Xin tư vấn nội dung như sau: ông A ủy quyền cho ông B được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do ông A đứng tên. Vậy ủy quyền này có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Cơ sở pháp lý áp dụng.  

"> Xin tư vấn nội dung như sau: ông A ủy quyền cho ông B được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do ông A đứng tên. Vậy ủy quyền này có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Cơ sở pháp lý áp dụng.  

">

Có được ủy quyền cho người khác ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Xin tư vấn nội dung như sau: ông A ủy quyền cho ông B được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do ông A đứng tên. Vậy ủy quyền này có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Cơ sở pháp lý áp dụng.  

Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Việc mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền là việc một người thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Phạm vi ủy quyền được quy định theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Có 02 trường hợp:

- Nếu là cá nhân ông A, ông có thể ủy quyền việc chuyển quyền sử dụng đất cho ông B và thay mặt ông A được ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng. Trong hợp đồng ủy quyền có thể nêu rõ phạm vi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho đích danh đối tượng nào hoặc bất kỳ ai do ông B tự định đoạt.

- Nếu là hộ gia đình sử dụng đất và ông A là chủ hộ gia đình đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chữ ký của ông A và thành viên khác trong hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:

Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm các loại đất nào? Đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc nhóm đất gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Con của thương binh có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nông nghiệp khác là các loại đất nào? Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không sử dụng đất trồng cây lâu năm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những phương pháp định giá đất nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai những thông tin gì trước khi kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
7 Trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập bị phạt bao nhiêu tiền?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;