Có các nội dung nào trong hợp đồng cho thuê nhà ở?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/08/2022

Có các nội dung nào trong hợp đồng cho thuê nhà ở? Bên cho thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở trong các trường hợp nào? Có được đòi lại tiền cọc thuê nhà trước thời hạn nhà khi không có thỏa thuận báo trước không?

    • Có các nội dung nào trong hợp đồng cho thuê nhà ở?
      (ảnh minh họa)
    • Có các nội dung nào trong hợp đồng cho thuê nhà ở?

      Chào Ban biên tập, gia đình tôi có một căn hộ chung cư tại Bình Thạnh, nay vì công việc của tôi và vợ nên phải ra Hà Nội sinh sống. Vợ chồng quyết định cho thuê và thu tiền hàng tháng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, khi lập hợp đồng cho thuê nhà thì cần có những nội dung gì? Hợp đồng cho thuê đó có phải công chứng hay không?

      Trả lời:

      Hợp đồng cho thuê nhà ở phải có các nội dung căn bản quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể gồm:

      - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

      - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

      - Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      - Cam kết của các bên;

      - Các thỏa thuận khác;

      - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

      - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

      - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

      Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, thì hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

      Bên cho thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở trong các trường hợp nào?

      Chào các anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định trong lĩnh vực về nhà ở. Tôi có chút vấn đề cần được anh chị giúp đỡ, anh chị cho tôi biết theo quy định của pháp luật thì các trường hợp nào bên cho thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.

      Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật nhà ở 2014 thì bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      - Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

      - Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

      - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

      - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

      - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

      - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

      - Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. Cụ thể, Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

      Có được đòi lại tiền cọc thuê nhà trước thời hạn nhà khi không có thỏa thuận báo trước không?

      6 tháng trước tôi có thuê 1 căn nhà với giá 7.500.000 vnd đặt cọc 1 tháng, lúc thuê nhà tôi có thoả thuận với chủ nhà là làm cho tôi hợp đồng và tôi thuê nhà nguyên căn nên muốn thanh toán tiền điện nước theo giá nhà nước và đã được bên chủ nhà đồng ý. Sau 1 tháng đầu lúc tính tiền điện nước chủ nhà tính giá nước là 20.000 điện là 3 ngàn nên tôi không đồng ý và 2 bên đã thoả thuận lại là điện theo ngạch cuối cùng với 10% tiền nước là 10.000 1 khối, sau sự việc trên tôi đã yêu cầu 1 lần nữa làm hợp đồng rõ ràng nhưng vẫn kêu đợi. Đã 6 tháng trôi qua tôi không muốn tiếp tục thuê nhà ở đây nữa nên yêu cầu trả nhà vào nữa tháng sau thì chủ nhà không đồng ý và yêu cầu tôi phải ở hết 1 tháng vì phải báo trước 30 ngày còn không sẽ mất tiền cọc. Tôi xin hỏi trong trường hợp này tôi phải làm sao để lấy lại được tiền cọc vì lúc trước thuê nhà chủ nhà không hề đề cập đến vấn đề này (chủ nhà nói phải tự biết).
      Xin nhận được sự tư vấn của các anh chị có chuyên môn xin cảm ơn!

      Trả lời:

      Hợp đồng thuê nhàn là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

      Khoản 3, Khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở của bên thuê nhà như sau:

      ...

      3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

      a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

      b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

      c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

      4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, theo quy định này thì nếu không có thỏa thuận khác bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, đo đó ở đây yêu cầu chủ nhà là hợp lý. Nếu không đạt được thương lượng báo trước 15 ngày thì bạn nên ở thêm 15 nữa theo yêu cầu của chủ nhà để nhận lại tiền cọc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn