Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không

Năm 1995 gia đình ông Hoàng Văn Đoàn tại thôn Sen Trì, xã Bình Yên, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội được UBND Xã Bình Yên cấp cho một thửa đất và gia đình ông sinh sống ổn định từ đó đến nay trên thửa đất này. Trong thời gian sinh sống gia đình ông không có bất cứ tranh chấp gì, các giấy tờ, biên bản bàn giao đất, phiếu thu gia đình vẫn giữ đầy đủ. Vậy tôi muốn hỏi luật sư gia đình ông Đoàn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu được cấp thì gia đình ông phải đóng góp những khoản chi phí gì?

Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: "Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
- Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
- Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn hỏi trên có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03/TKTH- SDDPNN tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định giao đất mới nhất năm 2024? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giao đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất năm 2024? Người sử dụng đất gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là bao lâu? Cơ quan nào có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có cần phải có chứng chỉ hành nghề không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất? Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất có cần phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn ký giáp ranh đất mới nhất 2024? Thay đổi ranh giới thửa đất có cần đăng ký biến động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;