Thời gian hưởng và mức hưởng BHTN

Tôi làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn cho một công ty từ ngày 20-6-2011. Tôi đã chấm dứt HĐLĐ từ ngày 17-4-2014. Mức lương ghi trên HĐLĐ là 6.000.000 đồng/tháng. Đến ngày 2-6-2014, tôi tìm được việc mới và ký HĐLĐ xác định thời hạn 1 năm với công ty. Tôi muốn biết rằng, trong thời gian từ 17-4-2014 đến ngày 2-6-2014, tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không? Thời gian hưởng và mức hưởng của tôi được tính như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25-10-2010 của Bộ LĐ-TBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
Tháng đóng BHTN của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng BHTN, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 1 ngày trong tháng đó.
b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐ-TBXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b, Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.
Căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên, trường hợp của bạn đã đóng BHTN đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ. Vì không có thông tin về việc bạn đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐ-TBXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật hay chưa, nên nếu thỏa mãn 3 điều kiện nêu trên thì bạn mới được hưởng BHTN.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN, thì 6 tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của 6 tháng đóng BHTN trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN.
- 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
- 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN.
- 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25-10-2010 của Bộ LĐ-TBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 9 trường hợp sau:
1. Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Có việc làm.
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. 
- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. 
- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự. 
4. Được hưởng lương hưu hàng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 
5. Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
6. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 3 tháng liên tục không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.
7. Ra nước ngoài để định cư. 
8. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. 
9. Bị chết.
Nếu bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vì có việc làm vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Bạn lưu ý rằng, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau theo quy định tại Khoản 3, Điều 87, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
 

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tai nạn lao động là gì? Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu tháng 11 năm 2024? Từ ngày 01/7/2025 người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, con trên 07 tuổi đau ốm thì người lao động có được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi là? Mục đích của bảo hiểm tiền gửi được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, mức trợ cấp tuất một lần khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;