Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng lương hưu hằng tháng là bao nhiêu? Người lao động nghỉ hưu có thể nhận lương hưu qua hình thức nào? Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...
Như vậy, mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
(1) Từ ngày 01/01/2016 đến 01/01/2018
- Mức lương hưu của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
- Sau đó cứ mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
(2) Từ ngày 01/01/2018 trở đi
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Đối với lao động nam:
+ Nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm;
+ Nghỉ hưu năm 2019 là 17 năm;
+ Nghỉ hưu năm 2020 là 18 năm;
+ Nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm;
+ Từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Lưu ý: Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
(3) Đối với người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên;
- Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
(4) Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
- Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
- Mức lương lưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội khi đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội.
- Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng lương hưu hằng tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người lao động nghỉ hưu có thể nhận lương hưu qua hình thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hình thức nhận lương hưu của người lao động nghỉ hưu như sau:
Quyền của người lao động
...
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
Như vậy, người lao động nghỉ hưu có thể nhận lương hưu qua một trong ba hình thức sau:
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
2. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:
Như vậy, vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Trân trọng!