Lao động nữ bị sảy thai thì được nghỉ bao nhiêu ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 18/10/2023

Cho tôi hỏi lao động nữ bị sảy thai thì được nghỉ bao nhiêu ngày? Câu hỏi từ chị Yên (Khánh Hòa)

    • Bảo hiểm xã hội có các chế độ nào?

      Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các chế độ bảo hiểm xã hội:

      Các chế độ bảo hiểm xã hội

      1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

      a) Ốm đau;

      b) Thai sản;

      c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      d) Hưu trí;

      đ) Tử tuất.

      2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

      a) Hưu trí;

      b) Tử tuất.

      3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

      Như vậy, bảo hiểm xã hội có các chế độ sau:

      (1) Bảo hiểm xã hội bắt buộc

      - Ốm đau;

      - Thai sản;

      - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      - Hưu trí;

      - Tử tuất.

      (2) Bảo hiểm xã hội tự nguyện

      - Hưu trí;

      - Tử tuất.

      (3) Bảo hiểm hưu trí

      Lao động nữ bị sảy thai thì được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

      Lao động nữ bị sảy thai thì được nghỉ bao nhiêu ngày?

      Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý cụ thể như sau:

      Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

      1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

      a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

      b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

      c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

      d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

      Theo đó, người lao động nữ khi bị sẩy thai tùy vào số tuần tuổi của thai nhi mà có số ngày nghỉ tối đa khác nhau, cụ thể:

      - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

      - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

      - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

      - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

      Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

      Khi bị sẩy thai lao động nữ có được nghỉ hưởng lương không?

      Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

      Mức hưởng chế độ thai sản

      1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

      a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

      c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

      3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

      Theo đó, có thể hiểu, khi lao động nữ nghỉ làm do bị sẩy thai thì trong suốt quá trình nghỉ làm đó lao động nữ sẽ không hưởng lương do người sử dụng lao động trả mà sẽ được hưởng trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả (trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác).

      Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ bị sẩy thai không?

      Đầu tiên, tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định lao động nam được hưởng chế độ thai sản là khi đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      Đồng thời, theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian lao động nam được nghỉ hưởng chế độ chế thai sản khi vợ sinh con được xác định cụ thể như sau:

      Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

      ...

      2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

      a) 05 ngày làm việc;

      b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

      c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

      d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

      Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

      ...

      Như vậy, theo quy định trên thì chồng chỉ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.

      Đối với trường hợp vợ bị sẩy thai thì mặc dù người chồng có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng vẫn sẽ không được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

      Theo đó, nếu người chồng có mong muốn được nghỉ thì có thể dùng những ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương của mình hoặc nghỉ không lương để xin nghỉ nếu có nhu cầu.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn