Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/10/2022

Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu? Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như thế nào?

Chào ban biên tập. Em vừa được nhận vào làm cán bộ không chuyên trách cấp xã tại địa phương của em. Ban biên tập cho em hỏi, cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu?

Mong ban biên tập giải đáp giúp em, em cảm ơn.

    • Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

      Tại Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP' onclick="vbclick('178A6', '379040');" target='_blank'>Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('64A6A', '379040');" target='_blank'>Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:

      1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

      2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      Như vậy, khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.

      2. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu?

      Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014' onclick="vbclick('3F674', '379040');" target='_blank'>Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

      1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

      Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

      Tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014' onclick="vbclick('3F674', '379040');" target='_blank'>Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

      1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

      Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bạn làm cán bộ không chuyên trách cấp xã là mức lương cơ sở, tương ứng với số tiền là 1.490.000 đồng.

      3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như thế nào?

      Tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP' onclick="vbclick('178A6', '379040');" target='_blank'>Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('64A6A', '379040');" target='_blank'>Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và khoán kinh phí như sau:

      1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:

      a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;

      b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;

      c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.

      2. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:

      a) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;

      b) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

      c) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

      Trên đây là quy định của pháp luật về phụ cấp và khoán kinh phí mà cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn