Từ ngày 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có độ tuổi từ bao nhiêu trở lên? Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Từ ngày 01/01/2025, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có độ tuổi từ 45 trở lên?Căn cứ Điều 96 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Căn cứ Điều 69 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Theo quy định trên, so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 bổ sung thêm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 để được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên và đáp ứng các điều kiện sau: - Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. - Có thời gian làm công tác pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Có từ đủ 20 năm trở lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải có từ đủ 05 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân - Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật. Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?Căn cứ Điều 97 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Theo quy định trên, Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm và Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật - Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử - Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật - Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ - Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước - Tham gia ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Tòa án nhân dân tối cao xây dựng - Thảo luận, góp ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định của luật Lưu ý: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. |