Ngừng điện không thông báo trước có thể bị phạt thế nào?

Thông báo về việc ngừng cung cấp là trách nhiệm của bên bán nhằm tránh, giảm thiệt hại cho bên mua. Vậy trong trường hợp ngừng điện không thông báo thì bên bán có thể bị phạt thế nào?

1. Các trường hợp bên bán được ngừng, giảm cung cấp điện

Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp sau:

- Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật điện lực, cụ thể:

+ Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp:

Bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 Luật Điện lực).

+ Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì:

Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

+ Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái quy định:

Bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực thì:

Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;

- Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 Luật điện lực 2004, cụ thể:

+ Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.

+ Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.

+ Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.

+ Trộm cắp điện.

+ Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 Luật Điện lực.

+ Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.

- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực, Luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Ngừng điện không thông báo trước bên bán có thể bị phạt thế nào?

Tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.

Như vậy hành vi ngừng điện không báo trước sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 60 triệu đồng.

Ngọc Nhi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
315 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;