Tổng hợp 22 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất

Khi thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng,… nhà đất, công dân phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành vẫn có nhiều trường hợp công dân dược miễn lệ phí trước bạ nhà, đất.

 File word 10 biểu mẫu đăng ký thế chấp QSDĐ từ năm 2020

Cụ thể, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất được quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trược bạ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP. Dưới đây là bảng tổng hợp các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất:

STT

Trường hợp

Cơ sở pháp lý

1

Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu các cơ quan đó.

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

2

Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

3

Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ

Khoản 3 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP

4

Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

Khoản 4 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

5

Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Khoản 5 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

6

Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.

Khoản 6 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

7

Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Khoản 7 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

8

Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

Khoản 8 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

9

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

Khoản 9 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

10

Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.

Khoản 11 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

11

Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Khoản 13 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

12

Nhà, đất làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Khoản 14 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

13

Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. (Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất)

Khoản 15 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP

14

Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

Khoản 20 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

15

Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.

Khoản 25 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP

16

Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Khoản 26 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

17

Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.

Khoản 28 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

18

Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà phục vụ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Khoản 29 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

19

Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

Khoản 30 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

20

Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng trong những trường hợp sau đây:

- Nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.

- Nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nhà, đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

- Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.

- Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

- Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Trường hợp khi đăng ký lại quyền sử dụng đất do được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Khoản 16 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP

21

Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trong những trường hợp sau đây:

- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem nhà, đất của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

- Nhà, đất của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Khoản 17 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

22

Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 18 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Thanh Lâm 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3869 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;