Trái phiếu doanh nghiệp có phải là giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hay không?

Trái phiếu doanh nghiệp có phải là giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước không? Câu hỏi của bạn Ánh Tuyết đến từ Hà Nội.

Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP thì trái phiếu doanh nghiệp là là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.

Trái phiếu doanh nghiệp có phải là giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hay không?

Trái phiếu doanh nghiệp có phải là giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hay không?

Trái phiếu doanh nghiệp có phải là giấy tờ giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 16/2022/TT-NHNN ghi nhận các loại giấy tờ có giá được lưu ký và sử dụng tại Ngân hàng Nhà nước như sau:

Điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các loại giấy tờ có giá bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
d) Trái phiếu chính quyền địa phương được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;
đ) Trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
e) Trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc); trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác;
g) Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

Như vậy, trái phiếu được phát hành bởi doanh nghiệp được lưu ký và sử dụng tại Ngân hàng Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này như sau:

- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;

- Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại khoản 1 Điều này;

- Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;

- Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

Đồng thời, mệnh giá của trái phiếu đặc biệt được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất là 100.000 VND hoặc bội số của 100.000 VND.

Trái phiếu doanh nghiệp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước có được cầm cố để vay vốn doanh nghiệp không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2022/TT-NHNN về nội dung này như sau:

Sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
...
3. Giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước giữa các thành viên bao gồm:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên;
b) Mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên.

Theo đó, trái phiếu doanh nghiệp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng biện pháp cầm cố giữ các doanh nghiệp, tổ chức thành viên.

Cụ thể, giao dịch cho vay bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ giá giữa các thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 16/2022/TT-NHNN như sau:

- Giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên phải là các giấy tờ có giá chưa được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.

Các loại giấy tờ có giá này phải đang được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC.

- Khi có nhu cầu cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn của doanh nghiệp thành viên khác (bên nhận cầm cố), doanh nghiệp thành viên (bên cầm cố) gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) 01 (một) bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cầm cố giấy tờ có giá theo Phụ lục 6a/LK ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá giữa bên cầm cố và bên nhận cầm cố (bản chính).

- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục phong tỏa giấy tờ có giá và chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký sang Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố.

- Trong thời gian cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý bằng văn bản, bên cầm cố có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kéo dài thời hạn cầm cố và/hoặc đổi giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước phong toả bằng giấy tờ có giá khác đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện đề nghị của bên cầm cố sau khi có xác nhận của bên nhận cầm cố.

- Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên khi nhận được đề nghị giải tỏa giấy tờ có giá theo Phụ lục 6b/LK ban hành kèm theo Thông tư này của bên cầm cố kèm xác nhận của bên nhận cầm cố đồng ý cho giải tỏa giấy tờ có giá.

Xử lý như thế nào khi bên cầm cố không thể hoàn trả lãi khoản vay vốn?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Thông tư 16/2022/TT-NHNN về nội dung này như sau:

- Trường hợp bên cầm cố không thể hoàn trả đúng thời hạn toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khoản vay cho bên nhận cầm cố, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố mà không cần có xác nhận của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) nếu hai bên đã có thỏa thuận trong Hợp đồng cầm cố.

- Trường hợp bên cầm cố và bên nhận cầm cố không có thỏa thuận về thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Hợp đồng cầm cố, Ngân hàng Nhà nước chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố có xác nhận của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) và biên bản xử lý nợ giữa hai bên.

- Trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ và không xác nhận về việc sử dụng tài sản bảo đảm thay cho nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng Nhà nước không giải tỏa giấy tờ có giá và xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}