Viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Internet? Đặc điểm môn Văn chương trình giáo dục phổ thông như thế nào?
Viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Internet?
Viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Internet như sau:
MẪU 1
Trong thời đại công nghệ số hiện đại, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích vượt trội, hiện tượng nghiện Internet ngày càng phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ, đang đặt ra nhiều vấn đề đáng quan ngại. Internet hiện tại không đơn giản là công cụ để sử dụng học tập, làm việc, kết nối mà khi sử dụng lâu thậm chí người dùng không thể tách rời thế giới ảo. Hậu quả của nó rất nguy hiểm: học sinh lơ là học tập, người lao động giảm hiệu suất làm việc, và các mối quan hệ gia đình, xã hội bị nứt rạn. Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ sức hút mạnh mẽ của mạng xã hội, trò chơi trực tuyến, hay các nền tảng giải trí, cùng với sự thiếu kỹ năng quản lý thời gian và tự động của mỗi cá nhân. Đồng thời, môi trường sống ít tương tác thực tế, áp lực cuộc sống hoặc cảm giác cô đơn cũng khiến nhiều người tìm đến Internet như một nơi "trú ẩn" tạm thời. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần nâng cao ý thức cá nhân về công việc sử dụng Internet có trách nhiệm. Gia đình nên trở thành nền tảng, xây dựng các kết nối hoạt động để giảm sự phụ thuộc vào thiết bị công nghệ. Nhà trường cần giáo dục học sinh về kỹ năng sống, kỹ năng quản lý thời gian và cân bằng giữa thế giới ảo và thực. Internet là một con dao thời trang, và chỉ khi biết sử dụng đúng cách, chúng ta mới biến nó thành công cụ hỗ trợ năng lực, thay vì để nó phân phối cuộc đời mình. |
MẪU 2
Hiện tượng nghiện Internet đang trở thành một vấn đề ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Internet mang lại nhiều lợi ích như cung cấp thông tin, giải trí, và kết nối xã hội, nhưng việc sử dụng quá mức có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Nghiện Internet có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tinh thần như lo âu, trầm cảm, và cô lập xã hội. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến hiệu suất học tập và làm việc, khi người dùng dành quá nhiều thời gian trực tuyến thay vì tập trung vào nhiệm vụ chính. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Cá nhân cần tự nhận thức và kiểm soát thời gian sử dụng Internet, trong khi gia đình và nhà trường cần giáo dục và hướng dẫn trẻ em về cách sử dụng Internet một cách lành mạnh. Xã hội cũng cần tạo ra các hoạt động ngoại khóa và môi trường sống lành mạnh để giảm thiểu sự phụ thuộc vào Internet. |
Viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Internet tham khảo như trên.
Viết đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Internet? Đặc điểm môn Văn chương trình giáo dục phổ thông như thế nào? (Hình từ Internet)
Đặc điểm môn Văn chương trình giáo dục phổ thông như thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Hình thức đánh giá học sinh trung học cơ sở thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn hình thức đánh giá học sinh trung học cơ sở như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét
+ Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Đánh giá bằng điểm số
+ Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Hình thức đánh giá đối với các môn học
+ Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;