Viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3? Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù theo chương trình GDPT 2018?

Viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3? Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù theo chương trình GDPT 2018?

Viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3?

Sau đây là các viết mẫu đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3:

Mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3 số 01:

Em rất yêu quý và trân trọng những người thân trong gia đình mình. Mẹ luôn là người hiểu em nhất, với đôi tay chăm sóc dịu dàng và trái tim đầy yêu thương. Mỗi khi em gặp khó khăn hay cảm thấy mệt mỏi, mẹ luôn ở bên an ủi, vỗ về em bằng những lời nói ấm áp và sự chăm sóc chu đáo. Bố thì luôn là hình mẫu vững chắc, là người dạy em những bài học quý giá về sự kiên nhẫn và lòng can đảm. Em yêu cách bố luôn làm gương cho em noi theo, làm việc siêng năng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Em cảm thấy vô cùng hạnh phúc khi có gia đình luôn yêu thương, che chở mình. Ngoài ra, em cũng rất kính trọng ông bà và yêu quý anh chị. Mỗi khi cả nhà ngồi quây quần bên nhau, em cảm thấy như mình đang sống trong một tổ ấm đầy yêu thương và sự ấm áp. Em mong rằng tình cảm ấy sẽ mãi mãi bền chặt, để gia đình luôn là nơi em tìm thấy niềm vui, sự an ủi và niềm tin vào cuộc sống.

Mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3 số 02:

Gia đình là nơi em luôn cảm thấy yêu thương và được che chở. Trong đó, mẹ và bố là hai người mà em kính trọng và yêu quý nhất. Mẹ là người luôn hiểu em, mỗi khi em buồn hay gặp khó khăn, mẹ luôn ở bên vỗ về, an ủi em bằng những lời nói dịu dàng. Bố thì luôn là hình mẫu để em học hỏi, với sự kiên nhẫn, chăm chỉ và những bài học quý giá về cuộc sống. Em cảm thấy rất may mắn khi có một gia đình yêu thương, đầy đủ sự quan tâm và chăm sóc. Ngoài ra, em cũng rất yêu quý ông bà và anh chị. Mỗi khi cả nhà quây quần bên nhau, em cảm nhận được tình yêu thương đong đầy và sự ấm áp không gì sánh được. Gia đình là nơi em tìm thấy niềm vui, sự an ủi và động lực để bước tiếp trong cuộc sống. Em mong rằng tình cảm này sẽ mãi bền chặt, để gia đình luôn là chỗ dựa vững vàng của em.

Mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3 số 03:

Em rất yêu quý và kính trọng người thân của mình, đặc biệt là mẹ và bố. Mỗi khi em gặp khó khăn hay buồn bã, mẹ luôn là người động viên, vỗ về em bằng những lời nói ấm áp. Bố thì luôn chăm sóc và dạy em những bài học quý giá về cuộc sống. Em cảm thấy rất may mắn vì có bố mẹ luôn bên cạnh, yêu thương và bảo vệ em. Ngoài ra, em còn yêu quý ông bà, anh chị trong gia đình. Mỗi lần cả nhà sum vầy bên nhau, em cảm thấy rất hạnh phúc và ấm áp. Em mong sẽ luôn có thể sống gần bên người thân, để cùng chia sẻ niềm vui và vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Trên đây là các mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3.

Lưu ý: Các mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3 nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc của em đối với người thân lớp 3? Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù theo chương trình GDPT 2018? (Hình từ internet)

Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù theo chương trình GDPT 2018?

Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh như sau:

Năng lực ngôn ngữ:

- Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.

- Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo.

Năng lực tính toán:

Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Nhận thức kiến thức toán học;

- Tư duy toán học;

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Toán.

Năng lực khoa học:

Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Nhận thức khoa học;

- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).

Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa lí).

Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).

Năng lực công nghệ:

Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Nhận thức công nghệ;

- Giao tiếp công nghệ;

- Sử dụng công nghệ;

- Đánh giá công nghệ;

- Thiết kế kĩ thuật.

Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo.

Năng lực tin học:

Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

- Hợp tác trong môi trường số.

Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo.

Năng lực thẩm mĩ:

Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;

- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;

- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.

Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo.

Năng lực thể chất:

Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Chăm sóc sức khỏe;

- Vận động cơ bản;

- Hoạt động thể dục thể thao.

Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo

Năm học 2024 2025, học sinh tất cả các cấp sẽ học theo chương trình mới đúng không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

Theo đó, năm học 2024-2025 sẽ áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đối với tất cả học sinh các cấp

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}