Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất? Đã có Luật sửa đổi Luật Sĩ quân đội nhân dân Việt Nam 2024?

Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất ra sao? Đã có Luật sửa đổi Luật Sĩ quân đội nhân dân Việt Nam 2024?

Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất ra sao? Đã có Luật sửa đổi Luật Sĩ quân đội nhân dân Việt Nam 2024?

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất) được Quốc hội khóa XV thông qua tại phiên họp sáng 28-11 trong chương trình làm việc của Kỳ họp thứ 8.

Theo đó, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 đã bổ sung các chức vụ sĩ quan như sau:

- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng

- Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

- Phó Chủ nhiệm Tổng cục, Phó Tổng cục trưởng, Phó Chính ủy Tổng cục;

- Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn

- Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy: Binh chủng, Vùng Hải quân;

- Phó Sư đoàn trưởng, Phó Chính ủy Sư đoàn; Phó Chỉ huy trưởng, Phó Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Phó Chỉ huy trưởng, Phó Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

- Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy Trung đoàn; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó Tiểu đoàn;

- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó Đại đội;

Ngoài ra, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 chỉ còn quy định cụ thể đến từng chức danh của cấp bậc quân hàm cao nhất của:

- Đại Tướng gồm: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

- Thượng Tướng, Đô đốc Hải quân: Thứ trưởng không quá 6, Phó tổng Tham mưu trưởng không quá 3, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị không quá 3; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng.

Riêng các chức vụ cụ thể của các cấp Trung Tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu Tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân hiện không còn được quy định cụ thể đến từng chức danh mà chỉ quy định số lượng không quá 398.

Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất như sau:

Xem toàn bộ Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất tại đây: tải

Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất? Đã có Luật sửa đổi Luật Sĩ quân đội nhân dân Việt Nam 2024?

Toàn văn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 mới nhất? Đã có Luật sửa đổi Luật Sĩ quân đội nhân dân Việt Nam 2024? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào được xét thăng quân hạn trước thời hạn?

Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn như sau:

(1) Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 trong các trường hợp sau đây:

+ Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng;

+ Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

(2) Sĩ quan được xét nâng lương trước thời hạn nếu trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng.

- Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn đối với các trường hợp tại mục (1) để xét thăng quân hàm sĩ quan cấp Tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm sĩ quan cấp Tá, cấp Úy và nâng lương sĩ quan trước thời hạn theo quy định tại mục (1), (2).

Tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan theo cấp bậc quân hàm ra sao?

Tại khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 đã sửa đổi, bổ sung điểm 3 khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ. Cụ thể:

- Cấp úy là 50 tuổi (tăng 04 năm);

- Thiếu tá là 52 tuổi (tăng 04 năm);

- Trung tá là 54 tuổi (tăng 03 năm);

- Thượng tá là 56 tuổi (tăng 02 năm);

- Đại tá là 58 tuổi (tăng 01 năm với nam, 03 năm với nữ);

- Cấp tướng là 60 tuổi (nam giữ nguyên, nữ tăng thêm 05 năm).

Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 thì hạn tuổi này như sau:

- Cấp Uý: Nam 46, nữ 46;

- Thiếu tá: Nam 48, nữ 48;

- Trung tá: Nam 51, nữ 51;

- Thượng tá: Nam 54, nữ 54;

- Đại tá: Nam 57, nữ 55;

- Cấp Tướng: Nam 60, nữ 55.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}