Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 khi nào có? Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?
Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 khi nào có? Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?
Thông tin dưới đây cung cấp: "Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 khi nào có? Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?"
Sáng 28/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương, Quốc hội họp phiên toàn thể tại hội trường, nghe Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Dự thảo Luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý có 03 điều; so với dự thảo Luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, dự thảo Luật tiếp thu, chỉnh lý tăng 01 điều (bổ sung Điều 2 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15)
Tại phiên họp, với 458/459 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, đạt tỷ lệ 95,62% tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định đối với luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục bình thường thì Chủ tịch nước sẽ công bố luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật được thông qua.
Như vậy, theo quy định trên thì sau 15 ngày kể từ ngày 28/11/2024 sẽ có toàn văn Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024.
Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 1/12/2024.
Xem chi tiết: tại đây
Thông tin trên cung cấp: "Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 khi nào có? Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?"
Toàn văn Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 khi nào có? Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)
Quân đội nhân dân là lực lượng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Quân đội nhân dân như sau:
Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Như vậy, Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Trường hợp nào quân nhân được miễn trách nhiệm kỷ luật trong quân đội?
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật:
Trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
c) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Theo đó, những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm:
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;