Thời hạn cung cấp thông tin để thực hiện việc thi hành án dân sự là trong vòng bao nhiêu ngày?
Thời hạn cung cấp thông tin để thực hiện việc thi hành án dân sự trong vòng bao nhiêu ngày?
Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN như sau:
- Thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
- Trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc cung cấp thông tin được thực hiện ngay sau khi nhận được yêu cầu.
Nội dung, thủ tục cung cấp thông tin được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN như sau
Đối với bên yêu cầu cung cấp thông tin:
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 125/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin do người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ký và phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
+ Lý do cần cung cấp thông tin (nêu rõ tên, số, ngày tháng năm của bản án, quyết định, quyết định thi hành án);
+ Các thông tin cần cung cấp (nêu cụ thể loại thông tin, tên, địa chỉ của người có tài khoản, thu nhập cần cung cấp);
+ Thời hạn cung cấp thông tin (thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN);
+ Địa điểm cung cấp thông tin;
+ Mục đích sử dụng thông tin;
+ Các thông tin khác có liên quan.
- Đối với bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
Việc cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN. Văn bản cung cấp thông tin phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
+ Thời gian cung cấp thông tin;
+ Địa điểm cung cấp thông tin;
+ Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
+ Mục đích sử dụng thông tin được cung cấp;
+ Người đại diện cho bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin;
+ Những người tham gia vào việc cung cấp và được cung cấp thông tin;
+ Người làm chứng (nếu có).
Thời hạn cung cấp thông tin để thực hiện việc thi hành án dân sự là trong vòng bao nhiêu ngày?
Bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin để thực hiện việc thi hành án dân sự có trách nhiệm gì?
Trách nhiệm của các bên được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN.
Trách nhiệm của bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
+ Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đúng đối tượng. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin thì bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho bên yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
+ Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án của người phải thi hành án và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
- Trách nhiệm của bên yêu cầu cung cấp thông tin:
+ Bảo mật thông tin được cung cấp và chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích;
+ Lưu trữ tài liệu liên quan đến việc cung cấp thông tin trong hồ sơ thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin và các tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Đối tượng nào có thẩm quyền trong việc yêu cầu cung cấp thông tin để thực hiện việc thi hành án dân sự?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định về thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bao gồm những đối tượng sau:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự.
Ngoài ra, tại Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định thẩm quyền cung cấp thông tin của Tổng Giám đốc, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;