Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng người nộp thuế lại đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử không mã thì xử lý thế nào?
Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng người nộp thuế đăng ký hóa đơn điện tử không mã thì phải làm sao?
Theo Mục 6 Công văn 5113/TCT-CS năm 2021 hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế năm 2019:
- Khi nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 01/ĐK HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123) của người nộp thuế là tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hóa đơn điện tử không có mã thì cơ quan thuế đối chiếu với Thông báo về việc sử dụng hình thức hóa đơn (có mã hoặc không có mã) đã gửi NNT và hướng dẫn NNT nếu nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế để gửi lại đến cơ quan thuế đối với trường hợp cơ quan thuế đã thông báo NNT sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế.
Hệ thống hóa đơn điện tử đã bổ sung chức năng cho cơ quan thuế nhập danh sách NNT sử dụng hóa đơn có mã và đối chiếu thêm điều kiện này trước khi tạo thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của NNT. Hệ thống hóa đơn điện tử cũng đã nâng cấp hỗ trợ lãnh đạo, công chức thuế có thể chủ động lựa chọn việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của NNT theo thực tế xử lý đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của NNT.
- Trường hợp NNT không gửi thay đổi thông tin để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (đối với trường hợp cơ quan thuế đã thông báo NNT sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) thì cơ quan thuế đánh giá mức độ rủi ro để ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế để kiểm tra về việc đáp ứng các điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế. Trường hợp qua kiểm tra thực tế thấy NNT không đáp ứng điều kiện để sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản về việc đề nghị NNT chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của CQT.
Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng người nộp thuế lại đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử không mã thì xử lý thế nào?
Mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử hiện nay như thế nào?
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Tải biểu mẫu về: Tại đây.
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý về đăng ký thuế trong hóa đơn điện tử như thế nào?
Theo quy định Thông tư 31/2021/TT-BTC áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý về đăng ký thuế như sau:
"Điều 16. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý về đăng ký thuế
Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về đăng ký thuế tại Điều 13 Thông tư này để cơ quan thuế áp dụng các biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
1. Trường hợp người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a) Rủi ro cao: Cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến phối hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế, thanh tra hoặc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Rủi ro trung bình: Cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện đưa vào giám sát, đề nghị người nộp thuế giải trình bổ sung thông tin tài liệu khi có yêu cầu của cơ quan thuế;
c) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người nộp thuế, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Trường hợp người nộp thuế thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh
a) Rủi ro cao: Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định, phù hợp với tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để xử lý kịp thời nợ thuế, hóa đơn, hành vi vi phạm (nếu có);
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định; thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
3. Trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Ưu tiên theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống thấp để thực hiện thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định.
Cập nhật trạng thái giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với các trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định. Áp dụng các biện pháp đôn đốc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động theo quy định.
4. Đối với trường hợp còn lại: Thường xuyên rà soát các trường hợp có dấu hiệu rủi ro cao để xác định danh sách cần kiểm tra, xác minh tình trạng hoạt động tại địa điểm kinh doanh."
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;