Khoản vay nước ngoài nào không cần áp dụng điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Khoản vay nước ngoài nào không cần áp dụng điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm như sau:
Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không phải tuân thủ các điều kiện vay nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Bên đi vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm chịu trách nhiệm tuân thủ quy định hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, các quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không cần phải tuân thủ các điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm sẽ tuân thủ theo quy định về:
+ Quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
+ Các quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương;
+ Các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản vay nước ngoài nào không cần áp dụng điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài như sau:
Nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài
1. Bên đi vay chịu trách nhiệm toàn diện trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp pháp quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khoản vay đã được rút vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài hợp pháp quy định tại Thông tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng.
Theo đó, khi sử dụng vốn vay nước ngoài cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Bên đi vay chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc sử dụng vốn vay theo quy định pháp luật;
- Bên đi vay có thể sử dụng nguồn vốn đã rút nhưng chưa sử dụng cho các mục đích khác để gửi tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với kỳ hạn gửi tối đa không quá 01 tháng.
Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh ra sao?
Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài
1. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài, trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý của bên đi vay. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã, điều lệ của bên đi vay và các quy định khác của pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật).
2. Nội dung cơ bản của Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Tên bên đi vay, loại hình tổ chức tín dụng, vốn tự có, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn, trung, dài hạn tính đến thời điểm lập phương án;
b) Mục tiêu kinh doanh, nhu cầu huy động vốn tổng thể, vốn nước ngoài của bên đi vay;
c) Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực hiện;
d) Mục đích vay nước ngoài: thông tin về (các) nhóm khách hàng dự kiến được cấp tín dụng từ nguồn vốn vay nước ngoài, lãi suất cho vay dự kiến, thời hạn cho vay dự kiến;
đ) Quy mô vay vốn nước ngoài: giá trị khoản vay, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tình hình tăng trưởng tín dụng đến thời điểm lập phương án, so sánh quy mô vốn vay nước ngoài với quy mô tăng trưởng tín dụng còn lại tính đến cuối năm hoặc với quy mô tăng trưởng tín dụng của năm liền trước trong trường hợp chưa có thông tin về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của năm hiện tại;
e) Biện pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay nước ngoài;
g) Thẩm quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài; cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
h) Các nội dung khác (nếu có).
...
4. Nguyên tắc lập bảng kê nhu cầu sử dụng vốn:
...
c) Bên đi vay phải điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp có thay đổi về bảng kê nhu cầu sử dụng vốn quy định tại điểm a và điểm b Khoản này trước khi diễn ra nội dung thay đổi và đảm bảo tuân thủ quy định về trách nhiệm lưu trữ, xuất trình chứng từ phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này.
Như vậy, phương án sử dụng vốn vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo quy định nêu trên.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;