Thuận tình ly hôn thì có phải hòa giải tại cơ sở không? Những trường hợp nào được coi là không hòa giải được?
Thuận tình ly hôn thì có phải hòa giải tại cơ sở không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Ngoài ra tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, theo quy định như trên, đối với việc ly hôn thì việc hòa giải tại cơ sở chi mang tính chất là khuyến khích. Cho nên, khi thuận tình ly hôn thì không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại cơ sở.
Ngoài ra, đối với hòa giải tại tòa thì căn cứ tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo đó, sau khi nộp đơn xin ly hôn thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại tòa dù cho đây là ly hôn thuận tình.
Thuận tình ly hôn thì có phải hòa giải tại cơ sở không? Những trường hợp nào được coi là không hòa giải được? (Hình từ Internet)
Tài sản của vợ chồng khi thuận tình ly hôn giải quyết như thế nào?
Tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, khi giải quyết thuận tình ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận, nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì tòa án sẽ chia đôi nhưng có xét tới một số yếu tố.
Những trường hợp nào được coi là không hòa giải được khi giải quyết ly hôn?
Tại Điều 207 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được bao gồm:
Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Như vậy, hòa giải trước khi ly hôn không tiến hành được nếu như:
- Hai bên vợ chồng được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Hai bên vợ chồng không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Một trong hai bên vợ chồng đề nghị không tiến hành hòa giải.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;