Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha?

Cho tôi hỏi việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha trên địa bàn được hướng dẫn thế nào? - Câu hỏi của anh Bảo từ Quảng Ninh

Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội?

Theo khoản 5 Điều 72 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định về quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới như sau:

Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
...
5. Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 4 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quy định về đất dành cho đầu tư phát triển đô thị như sau:

Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết

Như vậy, theo quy định, khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha?

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư dự án phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 188/2013/NĐ-CP về quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển các dự án nhà ở xã hội

Quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển các dự án nhà ở xã hội
...
2. Quy định về việc dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức BT và hình thức BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).

Tại Công văn 4437/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở 2014

- Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP

Căn cứ các quy định trên, Bộ Xây dựng đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc đối chiếu các quy định nêu trên với thời điểm chấp thuận đầu tư/chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chủ trương đầu tư dự án, công nhận chủ đầu tư tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10ha trên phạm vi địa bàn (trong giai đoạn Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực) để yêu cầu chủ đầu tư các dự án này thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo đúng quy định của pháp luật.

Xác định số tiền phải nộp trong trường hợp chủ đầu tư dự án được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 188/2013/NĐ-CP quy

định như sau:

Quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển các dự án nhà ở xã hội
...
2. Quy định về việc dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới thực hiện như sau:
...
b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì ngoài hình thức dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển giao để Nhà nước sử dụng làm nhà ở xã hội hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở của địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (một cụm từ được thay thế bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
...
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
3. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha, chủ đầu tư dự án đã được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư thực hiện nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% tại thời điểm hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

Tại Công văn 4437/BXD-QLN năm 2022 Bộ Xây Dựng hướng dẫn như sau:

Trường hợp chủ đầu tư dự án được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền thì việc xác định số tiền phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc có văn bản hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể theo thẩm quyền.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}