Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như thế nào?

Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như thế nào?

Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như thế nào?

Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất được quy định tại Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

Việc điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất như sau:

(1) Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm cấp vùng

- Khoanh vùng xác định và chỉnh lý ranh giới các khoanh đất theo các tác nhân gây ảnh hưởng đến đất từ lượng phân bón vô cơ, hóa chất BVTV, thức ăn và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản hoặc nguồn nước tưới bị ô nhiễm và mô tả kết quả điều tra vào bản mô tả đã chuẩn bị tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

- Xác định vị trí điểm lấy mẫu đất tại thực địa, tọa độ điểm lấy mẫu đất được xác định bằng thiết bị định vị; cập nhật bổ sung vị trí điểm lấy mẫu lên bản đồ điều tra thực địa (nếu có sự thay đổi);

- Lấy mẫu đất;

- Chụp ảnh cảnh quan khu vực điều tra, điểm lấy mẫu đất;

- Viết phiếu lấy mẫu đất;

- Đóng gói và bảo quản mẫu đất;

- Rà soát, cập nhật kết quả điều tra thực địa tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào bảng dữ liệu điều tra đã tạo lập tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

- Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa.

(2) Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm cấp tỉnh

- Điều tra xác định hướng lan tỏa ô nhiễm; điều tra xác định các yếu tố địa hình, địa vật có khả năng ngăn cản hoặc chặn hướng lan tỏa ô nhiễm; khoanh vùng xác định và chỉnh lý ranh giới các khoanh đất theo các nguồn gây ô nhiễm đất, tác nhân gây ô nhiễm và mô tả kết quả điều tra vào bản mô tả đã chuẩn bị tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

- Điều tra, lấy mẫu đất, cập nhật kết quả điều tra thực địa quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

- Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa;

- Việc điều tra các nội dung theo quy định tại khoản này chỉ thực hiện đối với các khu vực chưa có kết quả điều tra, đánh giá, phân loại ô nhiễm môi trường đất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như thế nào?

Hướng dẫn điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất như sau:

(1) Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi là cấp vùng), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).

(2) Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

(3) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất

(i) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);

(ii) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.

(4) Đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là các loại đất quy định tại (1) (3) được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.

(5) Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.

(6) Đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.

Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm ra sao?

Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm như sau:

(1) Chuẩn hóa các yếu tố nền của bản đồ đất bị ô nhiễm theo quy định tại (i2) và (iii2), điểm a và điểm d khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

(2) Tạo lập các lớp thông tin và trường thông tin dữ liệu thuộc tính trong mỗi lớp thông tin chuyên đề theo cấu trúc, kiểu thông tin quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT, bao gồm:

(i) Lớp thông tin loại đất;

(ii) Lớp thông tin phân mức ô nhiễm;

(iii) Lớp thông tin khoanh vùng các khu vực cần xử lý, cải tạo và phục hồi đất.

(3) Xây dựng lớp thông tin loại đất

(i) Chuyển đổi định dạng dữ liệu từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng cấp với bản đồ kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;

(ii) Rà soát chỉnh lý ranh giới khoanh đất theo kết quả điều tra thực địa;

(iii) Chuẩn hóa và nhập các thông tin loại đất quy định tại Bảng số 03/QĐC của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào lớp thông tin tại (i2);

(4) Rà soát, chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra trong lớp thông tin khoanh đất của bản đồ điều tra thực địa quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT theo kết quả tổng hợp xử lý thông tin tại khoản 3 Điều 29 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

(5) Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm

(i) Xây dựng lớp thông tin phân mức ô nhiễm theo chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

(ii) Xuất dữ liệu phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng đất bị ô nhiễm;

(iii) Biên tập, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ và in bản đồ đất bị ô nhiễm;

(iv) Trình tự xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm minh họa chi tiết tại Sơ đồ số 02/ONĐ của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

(6) Khoanh vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi

(i) Xác định các khu vực đất bị ô nhiễm từ kết quả phân mức ô nhiễm tại (i5);

(ii) Chuyển ranh giới và nhập các thông tin thuộc tính các khu vực đất cần xử lý, cải tạo và phục hồi vào lớp thông tin tại (iii2).

(7) Xây dựng dữ liệu ô nhiễm đất

(i) Chuẩn hóa dữ liệu liên quan đến ô nhiễm đất theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

(ii) Quét các dữ liệu khác có liên quan.

(8) Cập nhật dữ liệu về ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}