Hành vi quan hệ tình dục khác trong Bộ luật Hình sự là hành vi như thế nào? Nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục khi thấy những dấu hiệu nào?
- Hành vi quan hệ tình dục khác trong Bộ luật Hình sự là hành vi như thế nào?
- Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục ra sao?
- Nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục khi thấy những dấu hiệu nào?
- Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử lý hình sự như thế nào?
Hành vi quan hệ tình dục khác trong Bộ luật Hình sự là hành vi như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có quy định như sau:
Về một số tình tiết định tội
1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
Như vậy, hành vi quan hệ tình dục khác trong Bộ luật Hình sự được quy định tại các tội xâm hại tình dục như Tội hiếp dâm, Tội cưỡng dâm,.. là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau:
- Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
- Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
Hành vi quan hệ tình dục khác trong Bộ luật Hình sự là hành vi như thế nào? Nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục khi thấy những dấu hiệu nào? (Hình từ internet)
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục ra sao?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có quy định như sau:
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm luân thường, đạo đức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng nghề nghiệp, công việc; xâm hại người dưới 13 tuổi.
3. Áp dụng các hình phạt bổ sung cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự và các đạo luật khác có liên quan. Trong trường hợp cần thiết có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến người dưới 16 tuổi.
Theo đó, những nguyên tắc sau sẽ được áp dụng khi xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục
- Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
- Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm luân thường, đạo đức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng nghề nghiệp, công việc; xâm hại người dưới 13 tuổi.
- Áp dụng các hình phạt bổ sung cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự và các đạo luật khác có liên quan. Trong trường hợp cần thiết có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến người dưới 16 tuổi.
Nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục khi thấy những dấu hiệu nào?
Căn cứ tại tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn chăm sóc và hỗ trợ y tế cho người bị xâm hại tình dục ban hành kèm theo Quyết định 3133/QĐ-BYT năm 2020 thì các dấu hiệu nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục bao gồm:
- Chảy máu, vết bầm tím, tổn thương ở cơ quan sinh dục nghi do chấn thương;
- Yêu cầu khám cơ quan sinh dục mà không có lý giải rõ ràng;
- Người bệnh trong tình trạng hoảng loạn, lo sợ;
- Đến cơ sở y tế vào thời điểm thường xảy ra với các trường hợp cấp cứu (ví dụ: ban đêm) trong khi các dấu hiệu lâm sàng sơ bộ không ở mức cấp cứu;
- Người đến khám hoặc/và người đưa đến khám (trường hợp trẻ em) có biểu hiện bất thường, che giấu danh tính, nơi ở hay không nói rõ mối quan hệ với người nghi bị hại.
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử lý hình sự như thế nào?
Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định xử lý theo 3 khung hình phạt:
Khung 1: Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu người này đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015.
Khung 2: Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Có tính chất loạn luân;
- Làm nạn nhân có thai;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;