Chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng năm 2024 từ 01/7/2024? Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang là bao nhiêu?

Chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng năm 2024 từ 01/7/2024? Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang là bao nhiêu? Câu hỏi của bạn T.S ở Gia Lai

Chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng năm 2024 từ 01/7/2024?

Sáng ngày 20/12, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Trước đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất 2 phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024, lần lượt các mức tăng là 7,3% và gần 6,5%.

Phương án 1: Điều chỉnh mức lương tối thiểu từ ngày 1/7/2024, với mức tăng từ 250.000 - 320.000 đồng, bình quân tăng 7,3%.

Phương án 2: Điều chỉnh mức lương tối thiểu từ ngày 1/7/2024, với mức tăng từ 220.000 - 290.000 đồng, bình quân tăng 6,48%.

Chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng năm 2024 từ 01/7/2024? Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang là bao nhiêu?

Chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng năm 2024 từ 01/7/2024? Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang là bao nhiêu?

Năm 2023 mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP với số tiền cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023

Vùng I

4.680.000 đồng/tháng

22.500 đồng/ giờ

Vùng II

4.160.000 đồng/tháng

20.000 đồng/ giờ

Vùng III

3.640.000 đồng/tháng

17.500 đồng/giờ

Vùng IV

3.250.000 đồng/tháng

15.600 đồng/giờ

Trong đó, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Quy định về mức lương tối thiểu trong Bộ luật Lao động 2019 ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Như vậy, mức lương tối thiểu được quy định theo nội dung nêu trên.

Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.

Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương và chuyên gia độc lập.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}