Có được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Pháp hay không?

Cho tôi hỏi chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được hướng dẫn như thế nào? Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định gồm những gì? - Câu hỏi của anh Tiến từ An Giang

Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc được xác định thế nào?

Theo Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC về xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc được quy định như sau:

Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
...
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.

Như vậy, xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc được quy định như trên

Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị hoàn thuế gồm những gì?

Có được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Pháp hay không? (Hình từ Internet)

Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc trong Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng Hòa Pháp về hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc được quy định như sau:

Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Thể theo các quy định tại điều 15, 17 và 18 các khoản tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công lao động của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a) người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong một năm dương lịch; và
b) chủ lao động hay người đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước kia; và
c) số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế thu được bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước đó.

Như vậy, hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc trong Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như trên.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định gồm những gì?

Căn cứ Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác:

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
1. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2) Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế;
b.3) Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước ngoài);
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Như vậy, trên đây là quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác

Ngày 21/9/2022, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 46348/CTHN-TTHT năm 2022 về việc miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo đó có hướng dẫn:

- Trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Pháp thỏa mãn đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 4 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng Hòa Pháp thì được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trên đây là nội dung Công văn 46348/CTHN-TTHT năm 2022 về việc miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục thuế TP Hà Nội ban hành.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}