Cách tính điểm thi tốt nghiệp Trung học phổ thông - những lưu ý thí sinh dự thi cần biết?

Ban tư vấn cho em hỏi cách tính điểm Trung học phổ thông quốc gia năm 2022 như thế nào? Em năm nay học lớp 12, sắp tới em sẽ bước vào kỳ thi trung học phổ thông quốc gia nên muốn tìm hiểu thông tin này. Em xin cảm ơn!

Cách tính điểm Trung học phổ thông quốc gia?

Theo Điều 41 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

“Điều 41. Điểm xét tốt nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN): Gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
a) ĐXTN đối với học sinh giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
b) ĐXTN đối với học viên GDTX được tính theo công thức sau:
2. ĐXTN được lấy đến hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện”

Theo đó, để tính điểm tốt nghiệp Trung học phổ thông thì cần phải có điểm của các bài thi mà thí sinh đăng ký thi xét tốt nghiệp, điểm cộng ưu tiên, điểm khuyến khích (nếu có) và cuối cùng là điểm trung bình môn của cả năm lớp 12.

Cách tính điểm xét tốt nghiệp sẽ được chia thành 02 trường hợp là đối với học sinh giáo dục Trung học phổ thông và đối với học viên của các trường Giáo dục thường xuyên.

Thi tốt nghiệp Trung học phổ thông: Cách tính điểm mà những thí sinh dự thi cần phải biết?

Thi tốt nghiệp Trung học phổ thông: Cách tính điểm mà những thí sinh dự thi cần phải biết?

Điểm thi phải đạt bao nhiêu thì được tốt nghiệp Trung học phổ thông?

Theo Điều 42 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

“Điều 42. Công nhận tốt nghiệp THPT
1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.”

Như vây, để được công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông thì tất cả các bài thi của thí sinh đăng ký dự thi không được dưới 1,0 điểm theo thang điểm 10 và điểm xét tốt nghiệp (theo cách tính đã được nêu ở trên) không được dưới 5,0 điểm trên thang điểm 10.

Trường hợp các thí sinh được miễn thi trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông thì đương nhiên được công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông.

Đối tượng nào được tham gia thi tốt nghiệp trung học phổ thông và điều kiện dự thi là gì?

Theo Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) như sau:

- Đối tượng dự thi gồm:

+ Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;

+ Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;

+ Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;

+ Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.

- Điều kiện dự thi:

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;

+ Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;

+ Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;

+ Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.

- Đăng ký bài thi:

+ Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh;

+ Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.

Theo đó, đối tượng dự thi xét tốt nghiệp Trung học phổ thông là những học sinh đã học xong chương trình Trung học phổ thông. Điều kiện để tham gia dự thì là phải đạt yêu cầu về hạnh kiểm và học lực ở năm học lớp 12. Đối với hạnh kiểm là từ trung bình trở lên và đối với học lực là từ loại yếu trở lên.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

42 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}