Bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2?
Bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình?
Có thể tham khảo các mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình sau đây:
Mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình số 01: Gia đình là nơi chúng ta tìm thấy sự an ủi, yêu thương và hỗ trợ trong cuộc sống. Một gia đình hạnh phúc không chỉ mang lại niềm vui mà còn là nền tảng vững chắc giúp mỗi thành viên phát triển toàn diện. Tuy nhiên, để xây dựng và duy trì mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình không phải là điều dễ dàng. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực, kiên nhẫn và tình yêu thương từ tất cả mọi người. Trước hết, giao tiếp hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng mối quan hệ gia đình. Giao tiếp không chỉ là việc nói chuyện mà còn là lắng nghe và thấu hiểu nhau. Khi các thành viên trong gia đình dành thời gian để trò chuyện, chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ, họ sẽ hiểu nhau hơn và giải quyết được những hiểu lầm. Việc này giúp tạo ra sự đồng cảm và gắn kết. Thứ hai, dành thời gian chất lượng bên nhau là cách tuyệt vời để tăng cường mối quan hệ gia đình. Những hoạt động chung như ăn cơm, du lịch, chơi thể thao hay đơn giản là cùng xem phim không chỉ giúp thư giãn mà còn tạo ra những kỷ niệm đẹp. Những khoảnh khắc này giúp các thành viên cảm thấy gần gũi và gắn bó hơn. Ngoài ra, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau cũng là yếu tố không thể thiếu. Mỗi người trong gia đình đều có những đặc điểm, sở thích và quan điểm riêng. Việc tôn trọng sự khác biệt và hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn sẽ giúp xây dựng mối quan hệ bền chặt. Khi mỗi thành viên cảm thấy được tôn trọng và hỗ trợ, họ sẽ cảm thấy an toàn và yên tâm hơn trong mối quan hệ. Chia sẻ trách nhiệm cũng là một cách để tạo ra sự công bằng và đoàn kết trong gia đình. Gia đình là một tập thể, và mỗi người đều có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển chung. Việc chia sẻ công việc nhà, chăm sóc con cái hay hỗ trợ tài chính sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho từng cá nhân và tạo ra sự công bằng, đoàn kết. Cuối cùng, thể hiện tình yêu thương qua những cử chỉ nhỏ như ôm, nắm tay, hay những lời khen ngợi, động viên sẽ làm cho các thành viên cảm thấy được yêu thương và trân trọng. Tình yêu thương không chỉ thể hiện qua lời nói mà còn qua hành động. Những cử chỉ nhỏ này sẽ làm cho các thành viên cảm thấy được yêu thương và trân trọng. Xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình là một quá trình liên tục và đòi hỏi sự nỗ lực từ tất cả mọi người. Bằng cách giao tiếp hiệu quả, dành thời gian chất lượng bên nhau, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ trách nhiệm, thể hiện tình yêu thương, giải quyết xung đột một cách xây dựng, xây dựng niềm tin và khuyến khích sự phát triển cá nhân, chúng ta có thể tạo ra một gia đình hạnh phúc và bền vững. Một gia đình gắn kết yêu thương không chỉ mang lại niềm vui mà còn là nền tảng vững chắc giúp mỗi thành viên phát triển toàn diện. |
Tải về Mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình số 02
Tải về Mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình số 03
Trên đây là các mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình.
Lưu ý: Các mẫu bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Bài nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia đình? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2? (Hình ảnh Internet)
Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2?
Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:
Về năng lực ngôn ngữ:
- Yêu cầu chung:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;
+ Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
- Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
- Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;
- Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;
- Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;
- viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;
- Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;
- Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.
- Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;
- Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;
- Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;
- Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
Về năng lực văn học:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Lớp 6 và lớp 7:
+ Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
- Lớp 8 và lớp 9:
+ Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;
+ Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;
+ Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Vào năm học 2024 2025, học sinh tất cả các cấp sẽ học theo chương trình mới đúng không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Theo đó, năm học 2024-2025 sẽ áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đối với tất cả học sinh các cấp.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;