Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không? Tại sao phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở?

Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không? Tại sao phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở? - Câu hỏi của anh Tính (Lâm Đồng)

Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khẳng định như sau:

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Như vậy, quy định trên cho thấy việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà là không bắt buộc.

Chủ sở hữu nhà ở không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu và sẽ không bị phạt vi phạm.

Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không? Tại sao phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở?

Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không? Tại sao phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở?

Tại sao phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở?

Như đã đề cập ở phần trên, việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở không phải quy định bắt buộc phải thực hiện. Tuy nhiên, người dân vẫn nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở với những lý do sau đây:

Thứ nhất, bổ sung thông tin về nhà ở vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

- Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm. Trong đó, thông tin về nhà ở ghi nhận tại Trang 2.

Thứ hai, dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để giao dịch, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp

Cụ thể tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Theo đó, chủ sở hữu nhà ở muốn bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn thì phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sở hữu nhà ở.

Hay có thể hiểu rằng khi thông tin nhà ở được cập nhật vào Sổ đỏ thì chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu đầy đủ đối với nhà ở, tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp.

Thứ ba, chứng minh nhà ở hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về nhà ở để được bồi thường.

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
...

Theo đó, lý do thứ ba để người dân nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà đó là dễ dang chứng minh được nhà ở đó là tài sản hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt thiệt về nhà ở.

Hồ sơ và thủ tục đăng ký sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?

Về hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà ở:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở như sau:

- Đơn đăng ký cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng)

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

Đơn đăng ký cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK có dạng như sau:

Tải đơn đăng ký cấp quyền sở hữu nhà ở tại đây

Về thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở:

Căn cứ tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.

- Hoặc nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;

- Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý

Hồ sơ đầy đủ sẽ được tiếp nhận và xử lý.

Bước 3: Trả kết quả

Thời gian trả kết quả không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}