17/11/2022 15:57

Văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu khi nào? Một số bản án liên quan

Văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu khi nào? Một số bản án liên quan

Tôi muốn biết văn bản công chứng vô hiệu khi nào? “Minh Hà-Quảng Ngãi”

Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

1. Trường hợp văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu

 Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 ở Việt Nam về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo đó, một văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu khi không đáp ứng được điều kiện nêu trên.

2. Người có quyền yêu cầu thực hiện yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Điều 52 Luật công chứng 2014 của Việt Nam quy định người có quyền yêu cầu thực hiện yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là: “Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật..” 

Cụ thể:

- Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài và phải có năng lực hành vi dân sự.

- Người làm chứng văn bản công chứng là người được quy định tại Luật Công chứng và phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.

- Việc công chứng có vi phạm pháp luật là các trường hợp vi phạm luật công chứng như:

 + Người yêu cầu công chứng không tự nguyện yêu cầu công chứng,

 + Người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định của Luật Công chứng.

 + Cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng nhưng đã công chứng tại văn bản công chứng,giả mạo người yêu cầu công chứng,

 + Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng,

 + Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực.

 + Như vậy nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong văn bản công chứng thì Tòa án sẽ có quyền tuyên bố văn bản công chứng này vô hiệu theo quy định của pháp luật công chứng.

3. Một số bản án về tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Bản án về tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu số 06/2019/DS-PT

+ Cấp xét xử: Phúc thẩm

+ Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

+ Trích dẫn nội dung: “Năm 2015 chị Q phát hiện 05 thửa đất của anh đã chuyển nhượng lại cho ông L, bà L nên chị Q điện thoại báo cho anh biết, đến tháng 9/2017 anh về nước và đã làm thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố 05 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 3346, 3347, 3348, 3349 và 3350; Quyển số 07 TP/CC-SCC giữa anh và ông Hoàng V L, bà Nguyễn Thị Hồng L do V phòng công chứng Nhất T công chứng ngày 15/7/2015 vô hiệu, vì chữ ký và dấu vân tay trong 05 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên không phải của anh.”

Bản án về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu số 209/2017/DS-PT

+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân cấp cao tại tại Thành phố Hồ Chí Minh

+ Trích dẫn nội dung:"Xét quá trình Văn phòng công chứng T tiến hành các thủ tục công chứng đối với hợp đồng tặng cho tài sản nêu trên đã có một phần sơ xuất trong khâu kiểm tra nên để xảy ra việc bà Th cho người khác thay bà T ký và lăn tay vào văn bản công chứng. Bản án sơ thẩm nhận định lỗi dẫn đến việc văn bản công chứng vô hiệu do bà Th và Văn phòng Công chứng T là có căn cứ."

Bản án 22/2021/DS-PT ngày 04/03/2021 về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

- Cấp xét xử: Phúc thẩm.

- Cơ quan xét xử:Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa

- Trích dẫn nội dung:"Thời điểm bà Nguyễn Thị X và ông Nguyễn Khắc M lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ chồng bà Nguyễn Thị B và ông Hoàng Văn H1 thì bà X không biết chữ nên không viết được, không đọc được. Do vậy khi công chứng bắt buộc phải có người làm chứng. Tuy nhiên, hợp đồng công chứng do Văn phòng công chứng N lập lại không có người làm chứng, chỉ có bà X điểm chỉ là vi phạm khoản 1, Điều 9 Luật công chứng 2006 "

Bản án 183/2017/DS-PT ngày 01/12/2017 về tranh chấp yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

- Cấp xét xử: Phúc thẩm.

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

- Trích dẫn nội dung: “xác định bà X đã 91 tuổi, tại thời điểm năm 2011 bà  X  bị lãng tai, mắt đã mờ, tay run không thể ký tên. Do cụ X không đọc được nhưng khi công chứng viên chứng nhận bản di chúc nói trên không yêu cầu người làm chứng chứng kiến là không tuân thủ đúng theo quy định”.

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Như Ý
4156


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;