Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội tham ô tài sản như sau:
(1) Khung hình phạt cơ bản:
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
(2) Khung hình phạt tăng nặng:
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
- Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
(3) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đồng thời, người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định trên.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội, người tham ô tài sản sẽ bị xử lý bằng các hình phạt tương ứng theo quy định của pháp luật. Nhẹ nhất thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, các trường hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn sẽ bị phạt tù cao hơn, từ 7 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Bản án về tội tham ô tài sản số 24/2022/HS-ST
- Cấp xét xử: Sơ thẩm.
- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
- Trích dẫn nội dung: Bị cáo Nguyễn Xuân T, năm 2020 được bầu làm Trưởng thôn A, xã E, huyện EH, tỉnh Đắk Lắk. Trong năm 2020, bị cáo được giao nhiệm vụ thu các khoản thuế, phí của Nhà nước và các khoản đóng góp tự nguyện của người dân trong thôn. Tổng số tiền bị cáo thu được là 82.590.000 đồng. Trong đó có 10.730.000 đồng thuế phí Nhà nước, bị cáo đã nộp 10.635.000 đồng và chiếm đoạt 95.000 đồng. Ngoài ra, bị cáo còn chiếm đoạt 3.136.000 đồng của Hội Khuyến học, 3.344.000 đồng của Hội Chữ thập đỏ và 33.730.000 đồng tiền quỹ thôn.
Tổng số tiền bị cáo chiếm đoạt là 40.305.000 đồng.
- Kết quả xét xử: Xử phạt bị cáo Nguyễn Xuân T 01 (một) năm 08 (tám) tháng tù, về tội tham ô tài sản.
Bản án về tội tham ô tài sản số 50/2022/HS-ST
- Cấp xét xử: Sơ thẩm.
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Q.
- Trích dẫn nội dung: Bị cáo Nguyễn Q là nhân viên bán hàng của Công ty TNHH SX-TM H. Từ tháng 9/2020 đến tháng 2/2021, bị cáo Q đã nhiều lần chiếm đoạt tiền công nợ của 25 khách hàng sau khi đã thu tiền của các khách hàng này.
Tổng số tiền bị cáo Q đã chiếm đoạt là 481.458.232 đồng.
- Kết quả xét xử: Xử phạt bị cáo Nguyễn Q 07 (Bảy) năm tù về tội “Tham ô tài sản”.
Bản án về tội tham ô tài sản số 06/2020/HSST
- Cấp xét xử: Sơ thẩm.
- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân huyện NL, tỉnh Thanh Hóa.
- Trích dẫn nội dung: Tháng 7/2017, thôn Lâm Sơn, xã Ngọc Sơn thống nhất xây dựng các công trình giao thông nông thôn, san lấp mặt bằng nhà văn hóa và đổ bê tông khuôn viên nhà văn hóa. Ông Phạm Trường K là trưởng thôn được giao nhiệm vụ thu và chi trả tiền xây dựng công trình. Tổng số tiền ông K nhận được là 361.757.000 đồng, trong đó có 45 triệu đồng tiền nhà nước hỗ trợ.
Ông K đã chi trả 283.497.000 đồng cho các nhà thầu và các hoạt động khác của thôn.
Số tiền còn lại 78.260.000 đồng, ông K đã chi vào việc riêng mà không được sự đồng ý của thôn.
- Kết quả xét xử: Xử phạt bị cáo Phạm Trường K 36 (Ba mươi sáu) tháng tù về tội “Tham ô tài sản”.
Bản án về tội tham ô tài sản số 116/2021/HS-ST
- Cấp xét xử: Sơ thẩm.
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Trích dẫn nội dung: Bị cáo Nguyễn Thế Đ là nhân viên bán hàng của Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại H.
Từ 02/02/2021 đến 05/02/2021, bị cáo Đ đi thu tiền công nợ của 20 khách hàng, tổng số tiền 98.983.608 đồng nhưng không nộp về Công ty mà chiếm đoạt sử dụng vào mục đích cá nhân, đầu tư tiền ảo qua mạng Internet.
- Kết quả xét xử: Xử phạt Nguyễn Thế Đ 24 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Tham ô tài sản”.
Bản án về tội tham ô tài sản số 81/2022/HS-ST
- Cấp xét xử: Sơ thẩm.
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Trích dẫn nội dung: Bị cáo Trần Thị T là nhân viên Công ty TNHH Một thành viên chuyển phát nhanh T, có nhiệm vụ thu tiền và chuyển về công ty.
Ngày 14/2/2022, bị cáo T thu được 328.905.933 đồng tiền của khách hàng nhưng không chuyển về công ty mà cho một người tên Việt mượn tiền.
Khi bị phát hiện, bị cáo T đến công an đầu thú và thừa nhận hành vi phạm tội.
- Kết quả xét xử: Xử phạt bị cáo Trần Thị T 03 (ba) năm tù về tội “Tham ô tài sản”.
Trân trọng!
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về