01/03/2024 17:02

Tội đưa hối lộ: khung hình phạt và một số bản án liên quan

Tội đưa hối lộ: khung hình phạt và một số bản án liên quan

Người có hành vi đưa hối lộ thì bị truy cứu tránh nhiệm hình sự như thế nào? Một số bản án liên quan về tội đưa hối lộ.

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Khung hình phạt của tội đưa hối lộ theo Bộ luật Hình sự

Đưa hối lộ có thể được hiểu là hành vi trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 về khung hình phạt đối với tội đưa hối lộ như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ:

+ Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Lợi ích phi vật chất.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.

Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài ra,

+ Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.

+ Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Như vậy, theo quy định luật hình sự Việt Nam, tùy theo tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội đưa hối lộ sẽ bị truy cứu từ phạt tiền 20.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 20 năm.

2. Một số bản án liên quan về tội đưa hối lộ

Bản án về tội đưa hối lộ số 32/2022/HS-ST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Trích dẫn nội dung: “Ngày 25/02/2021, Tổ 21 tuần tra trên tuyến đường Trần Hưng Đạo, thành phố C thì phát hiện xe ô tô biển kiểm soát 65A-068.xx do Lâm Hoàng M điều khiển, có hành vi vi phạm, không mở đèn chiếu sáng vào ban đêm và người ngồi trên xe không thắt dây an toàn, nên lực lượng tổ 21 ra hiệu lệnh yêu cầu dừng xe để kiểm tra, sau khi bị cáo được thông báo lỗi vi phạm nêu trên, M đi đến gặp ông Lê Hoàng Đ đang ngồi trên xe ô tô Cảnh sát 113 là người trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, M thừa nhận với ông Đ là đã có uống bia trước khi lái xe nên ông Đ chỉ đạo lực lượng Tổ 21 đo nồng độ cồn trong hơi thở để xử lý, thì ông M lấy toàn bộ số tiền 2.140.000đ đưa cho ông Đ để xin bỏ qua lỗi vi phạm, cho nhận lại xe, không xử lý vi phạm nồng độ cồn, tuy nhiên ông Đ không nhận tiền mà chỉ đạo lực lượng mời M về trụ sở Cảnh sát 113 Công an tỉnh C để đo nồng độ cồn, kết quả kiểm tra nồng độ cồn ông M là 0,644mg/lít khí thở nên Tổ 21 lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và lập biên bản về việc M đưa hối lộ cho ông Đ với số tiền 2.140.000đ và tạm giữ tang vật.”

Bản án về tội đưa hối lộ số 37/2022/HS-ST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Trích dẫn nội dung: “Ngày 19/11/2021, Tổ TTKS đảm đảo an ninh trật tự vào ban đêm của Công an Tỉnh Cà Mau thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trên tuyến đường Quảng lộ P, thành phố Cà Mau thì phát hiện Võ Văn Th đang điều khiển xe chở vợ có biểu hiện nghi vấn vi phạm nồng độ cồn nên ông Lê Hoàng Đ chỉ đạo lực lượng tổ tuần tra ra hiệu lệnh yêu cầu Võ Văn Th dừng phương tiện, yêu cầu xuất trình giấy tờ và lực lượng TTKS kiểm tra nồng độ cồn đối với Võ Văn Th. Kết quả kiểm tra nồng độ cồn, Võ Văn Th vi phạm lỗi nồng độ cồn, với mức 0,580mg/lít khí thở vượt qúa chỉ số cho phép (chỉ số cho phép là 0,4mg/l khí thở).

Sau khi Võ Văn Th được lực lượng TTKS thông báo lỗi vi phạm và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính. Trong khi đang bị lập biên bản vi phạm hành chính, Võ Văn Th đi đến chỗ đồng chí Lê Hoàng Đ năn nỉ xin bỏ qua lỗi vi phạm, xin nhận lại xe và đưa số tiền 2.000.000 đồng cho đồng chí Đ yêu cầu bỏ qua lỗi vi phạm. Đồng chí Đ không nhận và lập biên bản bắt người tội quả tang đối với Võ Văn Th cùng tang vật.”

Bản án về tội đưa hối lộ số 48/2021/HS-PT

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Trích dẫn nội dung: “Quá trình làm việc với Lưu Đức T vào ngày 18/12/2019, T1 có đặt vấn đề nhờ T cho T1 hoãn đưa đi cai nghiện bắt buộc do chuẩn bị cưới vợ. T hỏi T1 lo được bao nhiêu tiền, T1 nói có thể lo được 5.000.000đ, sau đó T và T1 thống nhất T1 sẽ đưa cho T số tiền 20.000.000 đồng để được hoãn đưa đi cai nghiện bắt buộc. Sau khi thỏa thuận, T cho T1 quay về nhà lấy tiền rồi quay lại đưa cho T số tiền 5.000.000đ, số còn lại T1 hứa với T sẽ quay lại đưa nốt số còn thiếu. T đồng ý và để cho T1 đi về, sau đó T gọi điện cho anh Lê Quang H1 báo cáo T1 đã bỏ trốn.

Khoảng 11 giờ ngày 21/12/2019, T1 gọi điện thoại cho T hẹn ra gặp T1 nói với T là chưa lo đủ tiền và đưa T số tiền 4.000.000 đồng, T nhận tiền và yêu cầu T1 phải đưa nốt số tiền còn lại cho đủ 20.000.000 đồng như đã thỏa thuận. Quá trình trao đổi và giao nhận tiền Bùi Văn T1 có ghi âm, ghi hình và tố cáo hành vi nhận tiền của T. Lưu Đức T đã trả lại cho T1 9.000.000 đồng nhưng T1 không nhận, sau đó T đã bàn giao lại số tiền trên cho Công an huyện Yên T và lập biên bản làm việc thu giữ số tiền nêu trên trong quá trình kiểm tra người của T1.”

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Nguyễn Ngọc Trầm
186


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;