Ngày 22/01/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 03/2025/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2025/TT-BTC quy định về mức thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
(1) Đối với đất ở cho cá nhân:
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) (đồng/hồ sơ) |
01 |
Dưới 01 tỷ đồng |
100.000 |
02 |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng |
200.000 |
03 |
Từ 05 tỷ đồng trở lên |
300.000 |
(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp (1)
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) (đồng/hồ sơ) |
01 |
Dưới 01 tỷ đồng |
200.000 |
02 |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng |
400.000 |
03 |
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng |
600.000 |
04 |
Từ 10 tỷ đồng trở lên |
1.000.000 |
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 03/2025/TT-BTC về thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá như sau:
Điều 7. Thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá
1. Trường hợp người có tài sản thuê tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức đấu giá: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm bán, thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp người có tài sản thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá: Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm bán, thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về người có tài sản đấu giá. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Trường hợp tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu tự đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Đấu giá tài sản: Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách nhiệm thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
4. Việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi bán hồ sơ mời tham gia đấu giá quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Đối với trường hợp nộp tiền mua hồ sơ trực tiếp thì thời điểm lập hóa đơn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ nhưng chậm nhất phải trước thời điểm kết thúc việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá.
Đối với trường hợp nộp tiền mua hồ sơ theo phương thức điện tử thì giao dịch phải hoàn thành trước thời điểm kết thúc việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Thời điểm lập hóa đơn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ nhưng chậm nhất được thực hiện trong ngày kết thúc việc bán hồ sơ.
Như vậy, việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được quy định, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện đấu giá, tổ chức này có trách nhiệm bán và thu tiền bán hồ sơ, đồng thời sở hữu khoản thu này và quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BTC.
- Trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản được thành lập để tổ chức đấu giá, tiền bán hồ sơ thuộc về người có tài sản đấu giá và được quản lý theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BTC.
- Trường hợp tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu tự đấu giá tài sản, đơn vị này có trách nhiệm thu tiền bán hồ sơ và sử dụng theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BTC.
Ngoài ra, việc sử dụng hóa đơn, chứng từ phải tuân thủ quy định pháp luật.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về