Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 66/2024/TT-BGTVT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe; quản lý vận tải quá cảnh; kiểm tra tải trọng xe; quản lý, bảo trì công trình giao thông; vận hành, khai thác giao thông công cộng.
Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 66/2024/TT-BGTVT quy định về mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe hạng III như sau:
Điều 2. Mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe:
a) Quản lý bến xe hạng III Mã số: V.12.24.03
b) Quản lý bến xe hạng IV Mã số: V.12.24.04
2. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý vận tải quá cảnh:
a) Quản lý vận tải quá cảnh hạng III Mã số: V.12.25.03
b) Quản lý vận tải quá cảnh hạng IV Mã số: V.12.25.04
3. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm tra tải trọng xe:
a) Kiểm tra tải trọng xe hạng III Mã số: V.12.26.03
b) Kiểm tra tải trọng xe hạng IV Mã số: V.12.26.04
...
Như vậy, từ theo quy định trên mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe hạng III là V.12.24.03.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 66/2024/TT-BGTVT về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý bến xe hạng III như sau:
Điều 4. Quản lý bến xe hạng III - Mã số: V.12.24.03
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của pháp luật, định hướng, nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải; có kiến thức chuyên môn về quản lý bến xe;
b) Có hiểu biết về phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
c) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành quản lý bến xe, nắm được phương pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch;
d) Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, xử lý tình huống liên quan đến công tác chuyên môn;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, từ ngày 01/03/2025, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản lý bến xe hạng III yêu cầu ứng viên có bằng đại học trở lên trong ngành hoặc chuyên ngành phù hợp, cùng chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bến xe.
Ngoài ra, người giữ chức danh này phải nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có kiến thức về quản lý bến xe, kỹ năng phân tích, tổng hợp, và sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Cũng cần có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số nếu công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
Theo Điều 4 Thông tư 66/2024/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ quản lý bến xe hạng III như sau:
- Tham gia xây dựng kế hoạch, các quy trình nghiệp vụ cụ thể trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
- Tham gia nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
- Tham gia thực hiện đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý bến xe;
- Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực được phân công; đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuộc lĩnh vực được phân công;
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý bến xe; tham gia xây dựng quy chế nội bộ;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tham gia kiểm tra, thống kê, thu thập thông tin, số liệu về các vấn đề liên quan trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về