Ngày 18/02/2025, Uỷ ban thường vụ Quốc hội (cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam) đã ban hành Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15 về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15 quy định về Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội như sau:
Điều 1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể.
2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Như vậy, Hội đồng Dân tộc Việt Nam là cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15 về cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc như sau:
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc.
Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban.
3. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là tổ chức hành chính, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp việc, tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.
Như vậy, Hội đồng Dân tộc Việt Nam gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Thường trực Hội đồng Dân tộc bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên chuyên trách. Ngoài ra, Hội đồng Dân tộc có vụ chuyên môn đóng vai trò nghiên cứu, tham mưu và hỗ trợ tổ chức hoạt động.
Theo đó, tại Điều 5 Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Dân tộc như sau:
- Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
- Thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Hội đồng phụ trách; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng phụ trách.
- Nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; kiến nghị các vấn đề về việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.
- Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng phụ trách.
- Có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về