Ngày 26/3/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 168/BHXH-QLT về việc sử dụng phôi thẻ BHYT.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính “Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức, sắp xếp để Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đi vào hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”; khoản 2 Điều 5 Quyết định 391/QĐ-BTC ngày 26/02/2025 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ 01/3/2025) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam thuộc Bộ Tài chính “Giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, sắp xếp để các đơn vị thuộc và trực thuộc BHXH Việt Nam đi vào hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành”.
Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, BHXH các khu vực và BHXH các tỉnh, thành phố tiếp tục sử dụng phôi thẻ BHYT cũ đến hết ngày 31/5/2025.
Từ ngày 01/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, yêu cầu cán bộ BHXH trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng BHXH số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VneID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID, VneID; căn cước công dân (CCCD) có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ BHYT bản giấy.
Do đó, Từ ngày 01/6/2025, chỉ thực hiện cấp mới thẻ BHYT giấy đối với các trường hợp sau:
(1) Không thể cài đặt VssID
(2) Không thể cài đặt VneID
(3) Không có CCCD có gắn chip
Công văn 168/BHXH-QLT: Chỉ cấp mới thẻ BHYT giấy với các trường hợp nào từ ngày 01/6/2025? (hình từ internet)
Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi 2014, 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:
(1) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do người sử dụng lao động lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tự nộp, hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm a khoản này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được xác định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng thuộc danh sách quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Luật Bảo hiểm y tế 2008;
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác quản lý quy định tại điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập;
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a, c, e và h khoản 1, các điểm a, b, c, d, 1 và n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và danh sách của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế và thông báo hoặc giao thẻ cho cơ quan, tổ chức quản lý, lập danh sách đối tượng.
(3) Chính phủ quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bằng bản giấy và bằng bản điện tử.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về