Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
1. Làm công chứng viên cần tiêu chuẩn gì?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng Việt Nam 2014 thì Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp Việt Nam 2013 và pháp luật Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
(1) Có bằng cử nhân luật;
(2) Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
(3) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 Luật Công chứng Việt Nam 2014 hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Công chứng Việt Nam 2014;
(4) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
(5) Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 15 Luật Công chứng Việt Nam 2014 cụ thể:
- Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng Việt Nam 2014;
+ Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
+ Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
+ Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Công chứng Việt Nam 2014 mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
+ Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
+ Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 Luật Công chứng Việt Nam 2014 tại thời điểm được bổ nhiệm.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng Việt Nam 2014, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
Như vậy, Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển công tác khác. Theo đó, Công chứng viên bị miễn nhiệm nếu không còn đủ tiêu chuẩn hành nghề, mất năng lực hành vi, kiêm nhiệm công việc khác, không hành nghề liên tục, hết thời hạn tạm đình chỉ mà lý do vẫn còn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bị kết tội,... Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra điều kiện hành nghề của công chứng viên và đề nghị Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên khi có căn cứ. Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ xem xét quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 Luật Công chứng Việt Nam 2014 thì công chứng viên bị miễn nhiệm được bổ nhiệm lại trong trường hợp sau:
- Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng Việt Nam 2014 được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 Luật Công chứng Việt Nam 2014 và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp sau:
+ Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
Như vậy, Công chứng viên bị miễn nhiệm có thể được xem xét bổ nhiệm lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên được nêu tại mục 1 và lý do miễn nhiệm không còn.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về