TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 76/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020, về “Tranh chấp ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1994; địa chỉ: Ấp PD, xã PC, thị xã TrB, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Cho HyunW, sinh năm 1977; địa chỉ: Hàn Quốc; vắng mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hồng H trình bày:
Bà và ông Cho HyunW kết hôn vào ngày 08-6-2020 tại Dongnae-gu, Busan- si, Hàn Quốc. Sau khi kết hôn, ông Cho HuynW sinh sống tại Hàn Quốc cho đến nay. Sau đó, do bất đồng ngôn ngữ, phong tục nên bà và ông Cho HyunW không còn liên lạc với nhau. Nay nhận thấy đời sống vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà xin ly hôn ông Cho HyunW.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Hồng H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn – Cho HyunW: Là người có quốc tịch Hàn Quốc, Tòa án đã ủy thác tư pháp để thu thập lời khai, thông báo ngày mở phiên hòa giải, phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, ngày xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam nhưng không thực hiện được. Theo đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng H, Tòa án có Công văn số 36.TA/TGĐ-NCTN ngày 16-9-2021 đề nghị Ban đối ngoại VOV5 - Đài tiếng nói Việt Nam thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài tiếng nói Việt Nam ba lần trong 03 ngày liên tiếp nhưng không nhận được ý kiến phản hồi của ông Cho HyunW.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử bảo đảm đúng về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục phiên tòa dân sự. Trong quá trình tham gia tố tụng đương sự chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng H, cho bà H ly hôn với ông Cho HyunW.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Bà Nguyễn Thị Hồng H yêu cầu xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà H.
Ông Cho HyunW đã được Tòa án ủy thác tư pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không thực hiện được. Theo đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng H, Tòa án có Công văn số 36.TA/TGĐ-NCTN ngày 16-9-2021 đề nghị Ban đối ngoại VOV5 - Đài tiếng nói Việt Nam thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài tiếng nói Việt Nam ba lần trong 03 ngày liên tiếp, về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; mở lại phiên họp, hòa giải; mở phiên tòa xét xử sơ thẩm; mở lại phiên tòa. nhưng không nhận được ý kiến phản hồi của ông Cho HyunW và ông Cho HyunW không có mặt tại phiên tòa. Tòa án căn cứ khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Cho HyunW.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng H đối với ông Cho HyunW, thấy rằng:
Hôn nhân giữa bà H và ông Cho HyunW là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Sau khi kết hôn, ông Cho HuynW về nước sinh sống từ đó đến nay. Kể từ thời điểm đó bà H và ông Cho HyunW không còn liên lạc với nhau nên bà H yêu cầu ly hôn ông Cho HyunW. Hội đồng xét xử xét thấy, giữa bà H và ông Cho HyunW về tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Hồng H.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có nên Tòa án không đặt ra giải quyết.
[3] Xét tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H, cho bà H ly hôn với ông Cho HyunW là có căn cứ nên cần chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng khác:
Bà H phải chịu 200.000 đồng tiền chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và chi phí ủy thác thực tế (ghi nhận bà H đã nộp và chi phí xong).
[5] Về án phí sơ thẩm: Bà H là nguyên đơn nên phải chịu 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 238, khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27, Điều 44 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng H đối với ông Cho HyunW.
2. Cho bà Nguyễn Thị Hồng H ly hôn với ông Cho HyunW.
3. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Hồng H xác định không có nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hồng H chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số: 0001449 ngày 16-11-2020, của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh.
5. Về chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Thị Hồng H phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng chi phí ủy thác tư pháp, được trừ vào 200.000 (hai trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu số 0020747 ngày 25-11-2020, của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh.
6. Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, theo thời hạn như sau:
Bà Nguyễn Thị Hồng H được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Ông Cho HyunW được kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 76/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 76/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/11/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!