Bản án về yêu cầu thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN số 193/2024/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 193/2024/LĐ-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ YÊU CẦU THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, BHTN

Ngày 15 tháng 01 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa sơ thẩm, xét xử công khai vụ án lao động thụ lý số 75/2022/TLST-LĐ ngày 07 tháng 12 năm 2022, về việc “Yêu cầu thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 7532/2023/QĐXXST-LĐ ngày 27/11/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 7800/2023/QĐST-LĐ ngày 19/12/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngân H, sinh năm 1997;

Địa chỉ: 1 N, Phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Hoàng Thị Hoài T (Theo giấy ủy quyền ngày 25/3/2023) (có mặt).

- Bị đơn: Công ty TNHH Ý;

Trụ sở chính: Tòa Save T, đường M, phường A, Thành phố T.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Công P, sinh năm 1989 Địa chỉ: A B, Phường C, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 18/11/2022, Đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ngày 23/8/2023 và các bản tư khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Ngân H có người đại diện theo ủy quyền là bà Hoàng Thị Hoài T trình bày:

Ngày 15/3/2020, bà Nguyễn Thị Ngân H và Công ty TNHH Ý (sau đây gọi tất là Design R) ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với nội dung như sau:

- Loại hợp đồng: Biên bản ghi nhớ thỏa thuận lao động.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 15/3/2020 đến ngày 15/3/2021;

- Chức danh chuyên môn: Phòng A, chức vụ: Photographer.

- Mức lương chính: 7.000.000 đồng.

- Hình thức trả lương: L được trả vào ngày 05 hàng tháng và được thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Trong quá trình làm việc, Design R thường xuyên chậm thanh toán tiền lương theo thỏa thuận và không hoàn trả các chi phí mà bà H đã tạm ứng cho công việc trong thời gian còn làm việc ở công ty. Do đó cuối tháng 12/2020, bà H xin nghỉ việc và đã bàn giao toàn bộ công việc cho ông Trần Công P là đại diện theo pháp luật của Design R.

Ngày 03/02/2021, bà H và Design R đã ký biên bản xác nhận công nợ, xác nhận Công ty còn nợ lương từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020 là 72.138.000 với phương án công ty sẽ trả góp số tiền nợ lương là 3.000.000 đồng/tháng vào ngày 05 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 3/2021). Tuy nhiên, Công ty vẫn không thực hiện đúng như cam kết của Biên bản xác nhận công nợ. Do biết tình hình công ty K nên bà H vẫn đồng ý để Công ty thanh toán toàn bộ tiền nợ lương bắt đầu trả từ ngày 25/02/2022 mỗi tháng trả 3.000.000 đồng. Tuy nhiên Công ty vẫn không thanh toán theo như email mà ông P đã gửi ngày 24/01/2022.

Do đó, ngày 18/11/2022, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét giải quyết như sau:

- Buộc Công ty TNHH Ý thanh toán đầy đủ tiền lương còn nợ từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020 là: 72.138.000 đồng cho nguyên đơn tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày 03/02/2021.

- Buộc Công ty TNHH Ý1 thanh toán các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHXH) theo quy định pháp luật.

Ngày 23/8/2023, nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện: yêu cầu công ty phải trả tiền lãi do chậm trả số tiền lương nói trên và yêu cầu đóng các khoản bảo hiểm trong thời gian làm việc và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có yêu cầu như sau: Buộc Công ty TNHH Ý còn nợ từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020 là: 72.138.000 đồng.

Bị đơn Công ty TNHH Ý đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vắng mặt, bị đơn cũng không có ý kiến, bản tự khai đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Buộc Công ty TNHH Ý còn nợ từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020 là: 72.138.000 đồng.

- Bị đơn vắng mặt không có ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố Tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, thời hạn xét xử đã quá so với thời gian quy định, kiến nghị rút kinh nghiệm.

+ Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngân H yêu cầu Công ty TNHH Ý phải thanh toán tiền lương còn thiếu theo thỏa thuận giữa hai bên; Đình chỉ yêu cầu công ty phải trả tiền lãi do chậm trả số tiền lương nói trên và yêu cầu đóng các khoản bảo hiểm trong thời gian làm việc. Các đương sự phải đóng án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Thị Ngân H và Công ty TNHH Ý có ký Biên bản ghi nhớ hợp tác ngày 15/03/2020 với nội dung thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có quy định về trả tiền công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động nên đây là tranh chấp quan hệ lao động theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019.

Thẩm quyền giải quyết: Vụ việc bà Nguyễn Thị Ngân H khởi kiện tranh chấp đòi tiền lương phát sinh từ hợp đồng lao động đối với Công ty TNHH Ý có nội dung phù hợp pháp luật, còn trong thời hiệu khởi kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn là Công ty TNHH Ý có trụ sở hoạt động chính tại thành phố T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng và phạm vi giải quyết vụ án:

- Vụ án thuộc trường hợp phải có đại diện Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về thủ tục tiền tố tụng: Người lao động yêu cầu đòi lại số tiền lương nên Phòng Lao động và Thương binh xã hội thành phố T đã tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động tại cơ sở 02 lần nhưng không tiến hành hòa giải được. Do đó, lập biên bản hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 6 Điều 188 Bộ luật Lao động, người lao động khởi kiện là phù hợp.

- Về thủ tục tố tụng: Theo Công văn số 2286/ĐKKD-T6 ngày 27/3/2023 của Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư Thành phố H thì Bị đơn - Công ty TNHH Ý (mã số doanh nghiệp C) thì doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở hoạt động chính tại: Tòa S, đường M, phường A, Thành phố T. Do đó, Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng cho người đại diện theo pháp luật và Công ty theo quy định.

Việc thông báo thụ lý, triệu tập người tham gia tố tụng; tống đạt văn bản tố tụng để thông báo phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như quá trình tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa đã được Tòa án thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình tham gia tố tụng, các đương sự đã được đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình khi tham gia vụ án theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về sự vắng mặt của đương sự:

Bị đơn Công ty TNHH Ý đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

[3.1] Về quan hệ lao động:

Xét Biên bản ghi nhớ hợp tác ngày 15/03/2020 và Biên bản xác nhận công nợ được ký kết giữa Công ty TNHH Ý với bà Nguyễn Thị Ngân H là quan hệ lao động theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019. Xét đây là hợp đồng lao động có hình thức, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, các chủ thể tự nguyện ký kết là giao dịch hợp pháp nên Hợp đồng lao động có giá trị pháp lý ràng buộc quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Thời hạn hợp đồng lao động được xác định là 01 năm, từ ngày 15/3/2020 đến ngày 15/3/2021. Ngày 03/02/2021, Công ty TNHH Ý với bà Nguyễn Thị Ngân H đã ký biên bản xác nhận công nợ với số tiền mà D còn nợ lương từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020 là 72.138.000 đồng. Nguyên đơn trình bày cuối tháng 12/2020, bà H xin nghỉ việc và đã bàn giao toàn bộ công việc cho ông Trần Công P là đại diện theo pháp luật của Design R đồng thời bị đơn cũng không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện. Do đó, xác định mốc thời gian bà H làm việc là từ tháng 3/2020 đến tháng 11/2020.

Quá trình thực hiện Hợp đồng lao động, bà H làm việc tại Công ty Ý trong 09 tháng (từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020). Mức lương là 7.000.000 đồng/tháng và trợ cấp 3.200.000 đồng/tháng. Do Công ty Ý thanh toán tiền lương không đầy đủ nên phát sinh tranh chấp hợp đồng lao động.

[3.2] Xét yêu cầu đòi nợ lương của nguyên đơn:

Căn cứ vào Biên bản xác nhận công nợ ngày 03/02/2021 giữa Công ty TNHH Ý với bà Nguyễn Thị Ngân H có cơ sở xác định Công ty còn nợ lương chưa thanh toán cho bà H từ (từ tháng 03/2020 đến tháng 11/2020) là 72.138.000 đồng. Xét thấy số nợ lương này là xác thực, phù hợp nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu đòi nợ lương của nguyên đơn.

[4] Do nguyên đơn rút yêu cầu công ty phải trả tiền lãi do chậm trả số tiền lương nói trên và yêu cầu đóng các khoản bảo hiểm trong thời gian làm việc. Nên căn cứ Khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.

[5] Về án phí lao động sơ thẩm:

Công ty TNHH Ý phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

[6]. Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là có cơ sở nên chấp nhận. Về thời hạn giải quyết vụ án bị kéo dài do trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử ghi nhận và rút kinh nghiệm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 21; khoản 1 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 95; Điều 96; Điều 99; Điều 101; Khoản 2 Điều 244; Điều 316; Điều 317; Điều 318; Điều 320; Điều 321 và Điều 322 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 1; Điều 20; Điều 95, Điều 98; khoản 4, 6 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; khoản 1 Điều 44 Luật Việc làm năm 2013; khoản 1 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ vào Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9 và Điều 30 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc Công ty TNHH Ý có trách nhiệm thanh toán tiền lương, phụ cấp lương cho bà Nguyễn Thị Ngân H là 72.138.000 đồng (bảy mươi hai triệu một trăm ba mươi tám ngàn đồng). Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Các bên thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Đình chỉ yêu cầu công ty phải trả tiền lãi do chậm trả số tiền lương nói trên và yêu cầu đóng các khoản bảo hiểm trong thời gian làm việc.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Nguyễn Thị Ngân H không phải chịu tiền án phí lao động sơ thẩm.

- Công ty TNHH Ý phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 2.164.140 đồng (hai triệu một trăm sáu mươi bốn ngàn một trăm bốn mươi đồng), nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về yêu cầu thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN số 193/2024/LĐ-ST

Số hiệu:193/2024/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 16/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;