TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
BẢN ÁN 22/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2024 VỀ YÊU CẦU LY HÔN
Ngày 26-6-2024, tại trụ sở TAND huyện Đất Đỏ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 71/2024/TLST-HNGĐ ngày 08-4-2024 về tranh chấp “yêu cầu ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024/QĐXX-ST ngày 16-5-2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/QĐ ngày 29-5-2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Lê Thị Thu T, sinh năm: 1991.
Địa chỉ: tổ 2 ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh BRVT.
Chổ ở: tổ 15 khu phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh BRVT. (Bà T có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: ông Tống Minh Tr, sinh năm: 1992. Địa chỉ: tổ 2 ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh BRVT. (Ông Tr vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại tòa án, nguyên đơn bà Lê Thị Thu T trình bày: Vào năm 2013 bà T chung sống vợ chồng tự nguyện với ông Tống Minh Tr và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Tân. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn do ông Tr có quan hệ với người phụ nữ khác, bỏ mặc vợ con, không quan tâm đến gia đình dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp thường hay cải vả. Vì không thể sống chung nên vợ chồng ly thân từ cuối năm 2019 đến nay. Nay vì tình cảm không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Tr.
Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng có 02 người con tên Tống Ngọc Phương T, sinh ngày 12-12-2013 và Tống Ngọc Thanh T, sinh ngày 22-8-2017, hiện các con đang sống với bà T từ lúc vợ chồng ly thân. Sau khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi các con và không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: bà T khai không có.
* Đối với ông Tống Minh Tr vắng mặt tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các thủ tục và triệu tập ông Tr đến Tòa án để ghi nhận ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà T nhưng ông Tr không đến và cũng không có văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của bà T và không có yêu cầu phản tố.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng:
+ Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự khi tiến hành các hoạt động tố tụng, xác định đúng thẩm quyền, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án và xác định đúng quan hệ tranh chấp của vụ án.
+ Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
+ Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định, không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa sơ thẩm. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến trình bày của đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Bà Lê Thị Thu T và ông Tống Minh Tr chung sống vợ chồng vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông Tr nên xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “yêu cầu ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nơi cư trú của ông Tr tại xã T, huyện Đất Đỏ nên Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
- Bị đơn ông Tống Minh Tr đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 BLTTDS xét xử vắng mặt ông Tr.
[2] Về nội dung:
Bà Lê Thị Thu T và ông Tống Minh Tr chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn nên hôn nhân này hợp pháp. Trong quá trình chung sống, bà T nhận thấy mâu thuẫn gia đình đã thật sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn. Còn ông Tr cố tình không đến Tòa án điều này chứng tỏ ông Tr không có thiện chí trong việc giải quyết mâu thuẫn gia đình và hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Tr.
- Về con chung: bà T ông Tr có 02 người con tên Tống Ngọc Phương T, sinh ngày 12-12-2013 và Tống Ngọc Thanh T, sinh ngày 22-8-2017. Sau khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi các con và không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng. Xét thấy yêu cầu của bà T là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình và các con cũng có nguyện vọng muốn được ở với bà T nghĩ nên chấp nhận theo yêu cầu của bà T.
Việc bà T không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện và không trái pháp luật nên chấp nhận.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Về án phí: bà T phải chịu án phí theo quy định, ông Tr không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thu T được ly hôn với ông Tống Minh Tr.
2/ Về con chung: bà Lê Thị Thu T được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu tên Tống Ngọc Phương T, sinh ngày 12-12-2013 và Tống Ngọc Thanh T, sinh ngày 22-8-2017. Bà T không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.
Bà T và ông Tr đều có quyền, nghĩa vụ trông nom chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng con chung; ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì quyền lợi của con chung, cha, mẹ, cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật HN và GĐ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3/ Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xét đến.
4/ Về án phí: bà Lê Thị Thu T phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 004848 ngày 04-4-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ. Bà T đã nộp đủ án phí; ông Tr không phải chịu án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên được tính từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về yêu cầu ly hôn số 22/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/06/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về