TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2024 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày ngày 27 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 63/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2024 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/3/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Cù Thị Hồng V, sinh năm: 1977. Địa chỉ: Ấp Hòn Chông, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang. (có đơn xin vắng mặt).
2. Bi ̣ đơn: Ông Lê Quang H, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Ấp Hòn Chông, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang. (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Bà Cù Thị Hồng V trình bày và yêu cầu như sau:
Tôi với ông Lê Quang H chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, chúng tôi thường xuyên bất đồng ý kiến, không tin tưởng lẫn nhau. Xảy ra nhiều mâu thuẫn, chúng tôi thường xuyên cải vã, cảm thấy không hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đã sống ly thân với nhau hơn 03 năm nay nên tôi xin được ly hôn với ông H.
Về con chung: Chúng tôi có 02 người con chung tên Lê Thị D, sinh ngày 07/6/2013, Lê H, sinh ngày 03/11/2015. Tôi đồng ý giao cháu My cho ông H nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, không cấp dưỡng. Tôi sẽ nuôi cháu Hiếu đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về nợ chung và tài sản chung: Không có.
- Ông Lê Quang H trình bày:
Tôi với bà V chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn. Do cuộc sống vợ chồng thường phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng, tính tình không hòa hợp nên đã sống ly thân với nhau. Nay nếu vợ cương quyết ly hôn thì tôi cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Chúng tôi có 02 người con chung như bà V trình bày là đúng. Tôi đồng ý giao cháu Lê H cho bà V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, không cấp dưỡng. Tôi xin nuôi cháu Lê Thị D đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có..
Cháu Lê Thị D có nguyện vọng được sống với ông Lê Quang H. Cháu Lê H có nguyện vọng được sống với bà Cù Thị Hồng V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Bị đơn ông Lê Quang H, có nơi cư trú tại Ấp Hòn Chông, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K. Đây là vụ án về việc "Xin ly hôn, nuôi con" theo khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K. Đối với quan hệ hôn nhân của vợ chồng thì áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình để xem xét, giải quyết.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Đối với bà Cù Thị Hồng V, ông Lê Quang H có đơn xin vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Bà Cù Thị Hồng V với ông Lê Quang H chung sống với nhau nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Mặt khác, cả bà V và ông H đều thừa nhận chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2010 và đến nay vẫn không đăng ký hết hôn. Do đó, hôn nhân giữa bà V và ông H đã vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 9 quy định: “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý; 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”. Bà V và ông H là những người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, do đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 14 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này…”. Bà V có yêu cầu xin ly hôn, tuy ông H đồng ý ly hôn nhưng hôn nhân giữa bà V và ông H không có đăng ký kết hôn, nên xét không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà V mà tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà V và ông H theo quy định tại Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 53 quy định: “1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
[4] Về con chung: Có 02 con tên Lê Thị D, sinh ngày 07/6/2013 và Lê H, sinh ngày 03/11/2015. Ông bà thỏa thuận: Giao cháu Hiếu cho bà V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, giao cháu My cho ông H nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, sự thỏa thuận của ông bà cũng phù hợp với nguyện vọng của con chung, ông bà đều không yêu cầu cấp dưỡng nên ghi nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Do bà V có yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì caùc leõ treân,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 28, 35, 144, 146, 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 9, 14, 53, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Cù Thị Hồng V với ông Lê Quang H.
- Về con chung: Giao cháu Lê H cho bà V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, giao cháu Lê Thị D cho ông H nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ông, bà đều không yêu cầu cấp dưỡng nên ghi nhận.
Bảo đảm cho bà V, ông H quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Bà V, ông H và các thành viên trong gia đình ông, bà không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về nợ chung, tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
- Về án phí sơ thẩm: Buộc bà V phải chịu số tiền án phí hôn nhân là 300.000 đồng. Sau khi khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu số 0001863 ngày 11/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, nên bà V không phải nộp thêm.
- Về quyền kháng cáo: Ông H, bà V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết the o quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án 31/2024/HNGĐ-ST về xin ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kiên Lương - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về