Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 113/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 113/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 08 tháng 6 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 168/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1978 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp HT, xã LTT, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1975 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp ST, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 15/7/2015. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, bà và ông T đã sống ly thân đến nay khoảng 3 năm. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 người con chung tên Nguyễn Đ T, sinh ngày 04/11/2005 và Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 05/6/2011 hiện nay Đ sống chung với bà L. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị L với ông Nguyễn Văn T là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn có địa chỉ cư trú tại ấp ST, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung của vụ án:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L với ông Nguyễn Văn T có đăng ký kết hôn vào ngày 15/7/2015 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì bà L có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của bà L đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, nhưng do ông T vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được, Tòa án căn cứ vào Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập ông T hợp lệ đến lần thứ hai đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông T vẫn vắng mặt không lý do, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông T.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa bà L và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc trong thời gian dài, anh chị đã sống ly thân với nhau thời gian dài. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của bà L và ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông T.

Về nuôi dưỡng con chung: Bà L và ông T có 02 người con chung tên Nguyễn Đ T, sinh ngày 04/11/2005 và Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 05/6/2011 hiện nay Đ sống chung với bà L. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, tại các Biên bản làm việc ngày 11/5/2022 và ngày 08/6/2022 thì cháu T và cháu Đ có nguyện vọng sống chung với bà L, hơn nữa hai cháu đã sống chung với bà L từ khi ông bà sống ly thân với nhau cho đến nay đã ổn định về mọi mặt, còn ông T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà L nên Hội đồng xét xử giao cháu T và cháu Đ cho bà L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa bà L và ông T có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc đương sự phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đ T, sinh ngày 04/11/2005 và Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 05/6/2011cho bà Nguyễn Thị L nuôi dưỡng, giáo dục.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), ngày 03/3/2022 bà L có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0007878 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 113/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:113/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;