Bản án về xin ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 96/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:

112/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Sử Tái N sinh năm 2001; Địa chỉ: Ấp Lung T1, xã Lợi A, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp Nhà P, xã Phú H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 16/02/2022, nguyên đơn là chị Sử Tái N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Dương Văn T tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú H, huyện Cái Nước vào ngày 08 tháng 02 năm 2021. Sau khi kết hôn, lúc đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến thời gian sau vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau, bất đồng về quan điểm và cuộc sống. Nay xét thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì hai vợ chồng không thể hàn gắn để chung sống với nhau được, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Dương Văn T.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị Sử Tái N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt chị trong các phiên tòa xét xử do phải đi làm ăn xa không thể sắp xếp thời gian tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

* Bị đơn là anh Dương Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị Sử Tái N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Sử Tái N và anh Dương Văn T là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” T1 thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn là anh Dương Văn T có địa chỉ cư trú tại ấp Nhà P, xã Phú H, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án anh Dương Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn là chị Sử Tái N có đơn yêu cầu vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Sử Tái N và anh Dương Văn T kết hôn vào ngày 08/02/2021 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú H, huyện Cái Nước. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Sau khi kết hôn, về chung sống với nhau thì chị N xác định sau khi kết hôn, lúc đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến thời gian sau vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau, bất đồng về quan điểm và cuộc sống, chị và anh T đã sống ly thân. Nay xét thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, không thể hàn gắn để sống hạnh phúc cùng nhau. Đối với anh T, Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị N. Xét thấy tình trạng hôn nhân của chị N và anh T đã thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị N xác định quá trình chung sống với anh T chị và anh T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị N xác định chị và anh T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung, nợ riêng: Chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Sử Tái N phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng 53, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Sử Tái N, cho chị N được ly hôn với anh Dương Văn T.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Sử Tái N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 16 tháng 02 năm 2022 chị N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007805 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;