Bản án về xin ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 90/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Trong các ngày 20 tháng 4 và ngày 11 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2022 về việc “xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Trương Thị B, sinh năm: 1988 (Vắng mặt); ĐKNKTT: Nhà không số, đường H, khóm B, phường C, Tp. C, tỉnh C. Tạm trú: Ấp 25, xã A, thị xã G, tỉnh B.

-Bị đơn: Anh Phạm Minh H, sinh năm: 1981 (Có mặt).

Nơi cư trú: Nhà không số, đường H, khóm A, phường D, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị Trương Thị B và anh Phạm Minh H sống chung có đăng ký kết hôn ngày 18/10/2011 tại Ủy ban nhân dân phường 7, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống theo chị B thời gian đầu có hạnh phúc nhưng thời gian sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cự cải. Đến tháng 01/2022 anh, chị đã ly thân mỗi người sống một nơi. Hiện nay chị Bxác định không còn tình cảm với anh H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Đối với anh H thì cho rằng trong quá trình chung sống giữa anh và chị Brất hạnh phúc, không có mâu thuẫn nhưng khoảng vài tháng nay không rõ lý do gì chị Bbỏ nhà đi và yêu cầu ly hôn với anh. Hiện nay anh H xác định vẫn còn tình cảm với chị Bnên xin được hàn gắn, không đồng ý ly hôn để có điều kiện chăm lo cho con.

Về con chung: Chị B, anh H xác định có 01 người con chung tên Phạm Gia H, sinh ngày 03/6/2013, hiện nay con đang sống cùng với anh H. Khi ly hôn, chị Bđồng ý giao con cho anh H nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con. Anh H xác định nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị B thì anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị Bcấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị B, anh H xác định vợ chồng không có tài sản chung. Về nợ chung: Chị B, anh H xác định trong quá trình chung sống vợ chồng không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng.

Quá trình Tòa án xét xử ngày 20/4/2022 tạm ngừng phiên Tòa với lý do sức khỏe anh H không đảm bảo đến ngày 11/5/2022 chị Bvắng mặt không rõ lý do. Anh H vẫn giữ yêu cầu xin hàn gắn với chị Bé.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn đang cư trú tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên vụ án được xác định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án ngày 20/4/2022 chị Bé, anh H có mặt theo đúng qui định nhưng tại phiên Tòa anh H đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên Tòa lý do sức khỏe anh không đảm bảo nên phiên Tòa tạm ngừng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự nhưng chị Trương Thị B vắng mặt không rõ lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị B theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét về yêu cầu của chị Trương Thị B về việc xin ly hôn với anh Phạm Minh H, thấy rằng: Hôn nhân của anh chị được xác lập trên cơ sở tự nguyện, vợ chồng chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống chị Bxác định giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị Bkhông nêu rõ lý do và vắng mặt lại không gởi văn bản nêu ý kiến và tài liệu chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày Đối với anh H tại phiên tòa xác định anh và chị B trong quá trình chung sống không có mâu thuẫn gì, vợ chồng sống rất hạnh phúc nhiều năm nhưng không rõ lý do gì chị Bbỏ nhà đi về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 01 năm 2022 đến nay và xin ly hôn với anh. Anh yêu cầu được hàn gắn với chị Bdo anh vẫn còn tình cảm với chị. Do đó xét thấy mâu thuẫn mà chị Bnêu ra chưa thể hiện tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, mà vẫn có thể khắc phục được, hơn nữa mâu thuẫn giữa anh, chị lại mới xảy ra, chưa có đủ thời gian để anh chị nhìn nhận, sửa chữa khuyết điểm của bản thân nên nhận thấy mối quan hệ hôn nhân của anh chị vẫn có thể tiếp tục duy trì, vì vậy cần có thêm thời gian để anh, chị suy nghĩ mà có hướng khắc phục sữa chữa nhằm đảm bảo hạnh phúc gia đình, vì vậy yêu cầu xin ly hôn của chị Bkhông được chấp nhận.

Do việc xin ly hôn của chị Bkhông được chấp nhận nên không xem xét đến các mối quan hệ khác.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình chị Bphải nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Không chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị B về việc xin ly hôn với anh Phạm Minh H.

2. Về án phí: Chị Trương Thị B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình số tiền 300.000 đồng, ngày 07/02/2022, chị Bnộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000907 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được đối trừ, chuyển thu ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

114
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:90/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;