Bản án về xin ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 175/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Xin ly hôn, con chung”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 giữa:

Nguyên đơn: Bà Hà Thị T, sinh năm 1992 Trú tại: xã Hành Đ, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

B đơn: Ông Đặng Thành L, sinh năm 1989.

Cùng trú tại: Tổ 4, khu phố 5, phường Tân Phong, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà T, ông L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2022, các lời khai tại hồ sơ bà Hà Thị T trình bày:

Bà và ông Đặng Thành L kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai).

Hôn nhân giữa bà và ông Đặng Thành L là hoàn toàn tự nguyện.Trong quá trình sống chung từ thời gian đầu đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp. Tuy nhiên cả hai vợ chồng đã cố gắng khắc phục để tiếp tục cuộc sống vợ chồng.Thế nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Cuộc sống vợ chồng thường mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã dẫn đến gia đình luôn căng thẳng. Hiện hai vợ chồng đã sống ly thân. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Đặng Thành L để trả tự do cho nhau.

- Về con chung: Bà và ông Đặng Thành L có 01 (một) con chung:

Đặng Tấn T, sinh ngày: 25/12/2014.

Sau khi ly hôn, bà xin được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tài. Tạm thời không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Bà Hà Thị T tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

*Tại bản tự khai ngày 07/3/2022, bị đơn ông Đặng Thành L trình bày:

Ông và bà Hà Thị T kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Nh, tỉnh Đồng Nai).

Hôn nhân giữa ông và bà T là hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu có hạnh phúc nhưng về sau thì nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được nên hai vợ chồng đã sống ly thân.

Nay bà T xin ly hôn thì ông cũng đồng ý.

- Về con chung: Ông và bà Hà Thị T có 01 (một) con chung:

Đặng Tấn T, sinh ngày: 25/12/2014.

Hiện cháu Tài đang sống chung với bà T, bà T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tài thì ông cũng đồng ý.

Tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Hà Thị T và ông Đặng Thành L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp.Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét bà Hà Thị T và ông Đặng Thành L là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hà Thị T và ông Đặng Thành L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp.Theo bà T sau khi kết hôn vợ chồng sống chung không hạnh phúc mà phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Cả hai vợ chồng đã cố gắng nhưng không thể cải thiện được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Vì vậy nay bà làm đơn xin ly hôn với ông L để trả tự do cho nhau.

Ông Đặng Thành L cũng trình bày, từ khi kết hôn hai vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, đời sống chung không hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T xin ly hôn thì ông cũng đồng ý. Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Hà Thị T.

[2] Về con chung: có 01 (một) con chung:

Đặng Tấn Tài, sinh ngày: 25/12/2014.

Hiện cháu Tài đang sống chung với bà T, bà T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tài. Ông Đặng Thành L cũng đồng ý giao con cho bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Vì vậy có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của bà Hà Thị T.

Sau khi ly hôn giao cháu Đặng Tấn Tài, sinh ngày: 25/12/2014 cho bà Hà Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông L không cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sn chung: Bà T và ông L đều trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về nợ chung: khai không có nên không đặt ra xem xét

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Bà Hà Thị T phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị T.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Hà Thị T và ông Đặng Thành L.

- Về con chung: Giao cháu Đặng Tấn T, sinh ngày: 25/12/2014 cho bà Hà Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông Đặng Thành L không cấp dưỡng nuôi con.

Ông Đặng Thành L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và n chung: Khai không có nên không đặt ra xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Hà Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Hà Thị T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 001082 ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Biên Hòa. Bà T đã nộp đủ án phí theo quy định.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;