Bản án về xin ly hôn số 830/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN H, THÀNH PHỐ H         

BẢN ÁN 830/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30/11/2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận H, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 675/2020/TLST-HNGĐ ngày 09/10/2020 về “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/QĐXX-ST ngày 28/10/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1991; ĐKTT và trú tại: Phú Mỹ, BG,H,HN. Có mặt - Bị đơn: Anh Lưu Văn Q, sinh năm 1982; ĐKTT: tổ 13, YN,H,HN.

Hiện đang chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân – Cục C10 – Bộ Công an. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn ly hôn, bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:

Chị và anh Lưu Văn Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện được hai bên gia đình tố chức cưới hỏi từ năm 2008. Đến năm 2010 hai bên đăng ký kết hôn tại UBND phường YN, quận H, Thành phốHN. Quá trình chung sống không phát sinh mâu thuẫn lớn, nguyên nhân dẫn đến việc chị T xin ly hôn anh Q là do hai bên không có con chung. Mặt khác, từ năm 2013, anh Q phải chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân, vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Nay chị T có quan điểm xin ly hôn với anh Lưu Văn Q.

Về con chung: Chị T xác định không có con chung Về tài sản chung, công sức, công nợ chung: Chị T xác định không có tài sản chung, công sức và công nợ chung.

Tại biên bản lấy lời khai bị đơn là anh Lưu Văn Q trình bày ý kiến như sau: Anh xác nhận anh và chị Phạm Thị T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường YN, quậnH, thành phốHnăm 2010. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống tại nhà của anh ở YN, quận H, thành phố HN. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng chưa có con chung. Sau đó, năm 2013 anh phải chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân, vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Nay chị T có yêu cầu xin ly hôn thì anh đồng ý.

Con chung: Anh Q xác nhận vợ chồng không có con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Anh xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, công nợ chung.

Hiện nay, anh đang chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân nên xin được vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án hôn nhân của anh chị tại tòa án. Đề nghị Tòa án giải quyết theo ý kiến trình bày trên của anh.

Tại phiên tòa: Chị T vẫn giữ nguyên yêu câu xin ly hôn.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng; các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Q đã không còn tồn tại trên thực tế, không còn khả năng hàn gắn nên chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn anh Q. Về con chung, về tài sản chung, công sức, công nợ chung: không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Việc chị Phạm Thị T xin ly hôn anh Lưu Văn Q là tranh chấp về việc Ly hôn. Anh Lưu Văn Q đang chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân – cục C10 – Bộ công an; anh Q có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn quận H, do đó theo quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận H, thành phốHN.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành giao các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, anh Q đang chấp hành án tại trại giam Thanh Xuân và đã có đơn xin giải quyết vắng mặt, vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Lưu Văn Q.

Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Lưu Văn Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường YN, quậnH, thành phốHngày 04/8/2010 theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị T và anh Q chung sống hòa thuận hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng chưa có con chung. Năm 2013, anh Q phải đi chấp hành án tại Trại giam Thanh Xuân, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy, thực tế chị T và anh Q đã không còn chung sống với nhau một thời gian dài, không có điều kiện để quan tâm, chăm sóc nhau và cả hai đã không còn thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ vợ chồng với nhau; mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị T xin ly hôn là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị T cho chị T được ly hôn với anh Q.

[2]. Về con chung: Chị T và anh Q đều xác định vợ chồng không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về tài sản, công sức và công nợ chung: Chị T và anh Q đều xác định vợ chồng không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật; được đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị T. Cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Lưu Văn Q 2. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 9587 ngày 09/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quậnH, thành phốHN.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị T cã quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lưu Văn Q vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 830/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:830/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;