Bản án về xin ly hôn số 62/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH B

BẢN ÁN 62/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ XIN LY HÔN

Vào ngày 26 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh B tiến hành phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 378/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Cao Xuân T – sinh năm 1991.

Trú tại: Ấp Cần Thới, xã C, huyện C, tỉnh A. (vắng mặt)

* Bị đơn: Anh Ngô Văn H – sinh năm 1990.

Trú tại: Khóm 1, phường L, thị xã G, tỉnh B. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai, chị Cao Xuân T, là nguyên đơn trình bày: Chị T và anh Ngô Văn H tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang vào ngày 27/11/2015. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do anh H không lo làm việc kiếm tiền chăm lo cho gia đình mà thường xuyên nhậu với bạn bè, chị T khuyên ngăn nhiều lần nhưng anh H không nghe mà còn dùng lời lẽ thô tục chửi bới chị. Đến năm 2016 thì mâu thuẫn trầm trọng hơn nên vợ chồng đã không còn chung sống cho đến nay. Nay xét thấy mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T xin ly hôn với anh Ngô Văn H. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị T không yêu cầu gì thêm.

* Tại bản tự khai ngày 10/9/2019, anh Ngô Văn H, là bị đơn trình bày: Anh H và chị Cao Xuân T có chung sống vợ chồng với nhau, được Ủy ban nhân dân xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 181 ngày 27/11/2015. Vợ chồng có xảy ra mẫu thuẫn và hiện không còn chung sống nên anh H đồng ý ly hôn với chị Cao Xuân T. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G, tỉnh B phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ theo thủ tục tố tụng và các văn bản có liên quan nên về hình thức tố tụng Viện kiểm sát xét thấy bảo đảm đủ điều kiện và hợp pháp. Các đương sự chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh H.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Chị T và anh H chung sống có đăng ký kết hôn. Qua phần trình bày của chị T, anh H và các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập có đủ căn cứ xác định chị T và anh H có xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, nay chị T xin ly hôn thì anh H cũng đồng ý ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh H.

+ Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ kiện như sau:

* Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Cao Xuân T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Ngô Văn H nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Ngô Văn H có địa chỉ cư trú tại Khóm 1, phường Láng Tròn, thị xã G, tỉnh B nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã G theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

* Về thủ tục tố tụng: Chị T và anh H đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Trong quá trình chuẩn bị xét xử, chị T và anh H đều có văn bản trình bày ý kiến của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị T, là nguyên đơn và anh H, là bị đơn là phù hợp.

* Về mặt nội dung:

[1] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T với anh H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T và anh H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015, có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh A vào ngày 27/11/2015 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Chị T và anh H thống nhất xác định quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn được, từ năm 2016 đến nay anh chị đã không còn chung sống. Hội đồng xét xử xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ sống chung với nhau, phải thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Tuy nhiên, chị T và anh H chỉ sống chung với nhau trong thời gian ngắn rồi ly thân, mỗi người tự lo cuộc sống riêng cho mình. Trong thời gian chung sống vợ chồng lại không đồng nhất quan điểm sống làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân phải được xây dựng trên nền tảng tình cảm xuất phát từ hai phía vợ và chồng nhưng hiện tại chị T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị cương quyết xin ly hôn và anh H cũng đồng ý ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh H là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về nợ chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Cao Xuân T là nguyên đơn xin ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng.

Như đã phân tích ở trên, có căn cứ chấp nH toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51; Điều 53; Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Cao Xuân T và anh Ngô Văn H.

2/. Về con chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3/. Về tài sản chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/. Về nợ chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

5/. Về án phí: Chị Cao Xuân T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001051 ngày 12/7/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã G được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, chị T và anh H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nH được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 62/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:62/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;