Bản án về xin ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long, xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 59/2022/TLST- HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2022, về việc: “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐST - HNGĐ, ngày 25 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị U, sinh năm: 1978. (có mặt). Địa chỉ: ấp S, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Kim G, sinh năm: 1978. (vắng mặt). Địa chỉ: ấp S, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 02 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm thì nguyên đơn chị Võ Thị U trình bày: Nguyên đơn chị Võ Thị U với bị đơn anh Kim G cưới nhau trên cơ sở tìm hiểu quen biết, được gia đình chấp thuận tổ chức cưới, hỏi theo phong tục tập quán vào năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D (nay là xã C), huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận kết hôn số 29, Quyển số 01/2005, ngày 24 tháng 6 năm 2005.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm cự cãi nhau. Gia đình cha, mẹ nhắc nhở, hàn gắn nhiều lần nhưng không khắc phục được, nên ly thân từ cuối năm 2018 cho đến nay. Vợ chồng chị U và anh Kim G không có con chung.

Do sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị U làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:

Về quan hệ vợ hôn nhân: Chị U xin được ly hôn với anh Kim G .

Về con chung: Vợ chồng không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Kim G biết việc Tòa án thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu của chị U, nhưng anh Kim G không có văn bản trình bày ý kiến, vắng mặt tại các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định;

[1] Về tố tụng: Xét thấy, nguyên đơn chị U khởi kiện bị đơn anh Kim G là quan hệ pháp luật tranh chấp xin ly hôn, nuôi con, thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn anh Kim G có nơi cư trú tại huyện Mang Thít. Do đó, theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Ngày 13 tháng 6 năm 2022 Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử lần thứ nhất, đã tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh Kim G vắng mặt, nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Hôm nay xét xử lần 2, mặc dù đã bàn giao văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh Kim G vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt là có căn cứ, đúng quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Võ Thị U với bị đơn anh Kim G cưới nhau trên cơ sở tìm hiểu, quen biết trước và được gia đình cha, mẹ hai bên chấp thuận tổ chức cưới, hỏi theo phong tục tập quán vào năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân dân xã D (nay là xã C), huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận kết hôn số 29, Quyển số 01/2005, ngày 24 tháng 6 năm 2005, nên quan hệ hôn nhân giữa chị U với anh Kim G là quan hệ hôn nhân tiến bộ, hợp pháp, được công nhận là vợ chồng.

Xét, chị U cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân trong sinh hoạt, công việc chung, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm thường xuyên cự cãi nhau, vợ chồng được gia đình động viên khắc phục, sửa chữa nhiều lần nhưng không thể hàn gắn lại được, nên đã ly thân từ cuối năm 2018 đến nay. Trong quá trình thụ lý, giải quyết tại Tòa án anh Kim G không tham gia hòa giải, xét xử, không có văn bản trình bày ý kiến, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng là có xảy ra trên thực tế, tình nghĩa vợ chồng không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa chị U với anh Kim G lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc chị U yêu cầu được ly hôn với anh Kim G là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 51, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Nguyên đơn chị Võ Thị U và bị đơn anh Kim G không có con chung, nên không xét.

[2.3] Quyền và nghĩa vụ về tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả: Không yêu cầu giải quyết, nên không xét.

[3] Về án phí: Áp dụng các Điều 24, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị U nộp án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và các Điều 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 24, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị U:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho nguyên đơn chị Võ Thị U được ly hôn với bị đơn anh Kim G .

2/ Về con chung: Nguyên đơn chị Võ Thị U và bị đơn anh Kim G không có con chung, nên không xét.

3/ Quyền, nghĩa vụ về tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả: Không yêu cầu giải quyết, nên không xét.

4/ Về án phí: Nguyên đơn chị Võ Thị U phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số No 0006971 ngày 28 tháng 02 năm 2022, nên không phải nộp thêm.

Đương sự (nguyên đơn) có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự (bị đơn) vắng mặt tại phiên tòa, báo cho biết có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;