TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 10 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 172/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2022/QĐXX-ST ngày 21 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thúy N, sinh năm 1983 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số 149/2D3 Khu phố H, Phường K, thành phố BT, tỉnh Bến Tre;
* Bị đơn: Ông Đặng Thanh P, sinh năm 1978 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số 261E ấp ATB, xã MTA, thành phố BT, tỉnh Bến Tre;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị Thúy N trình bày:
Bà và ông Đặng Thanh P kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 4, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 23/10/2001. Hôn nhân do tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng trong thời gian đầu thì hạnh phúc, đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông P tính tình thay đổi, thường xuyên ăn nhậu về nhà đánh bà. Bà có tha thứ và khuyên ông P nhiều lần nhưng ông P vẫn không thay đổi. Vợ chồng bà đã ly thân với nhau từ năm 2004 cho đến nay. Hiện tại, bà xác định không còn tình cảm với ông P nên yêu cầu xin được ly hôn.
Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Đặng Trúc T, sinh ngày 17/4/2001, hiện nay đã trưởng thành và có gia đình riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: không có.
Về nợ chung: không có.
Ông Đặng Thanh P có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt do ông bận công việc và trình bày: Ông đồng ý ly hôn với bà N, ông và bà N có 01 con chung tên Đặng Trúc T sinh năm 2001, đã trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố BT, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo đúng quy định pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án thấy rằng: Bà N và ông P kết hôn và có đăng ký kết hôn với nhau hợp pháp.
Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng Nga và ông P đã trầm trọng, ly thân nhau từ năm 2004 cho đến nay. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà N xin ly hôn ông P. Ông P cố tình vắng mặt không tham gia các phiên hòa giải và cũng đồng ý ly hôn với bà N nên đề nghị Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà N. Vợ chồng có 01 con chung tên Đặng Trúc T, sinh ngày 17/4/2001, hiện nay đã trưởng thành nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có, nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét đây là vụ án xin ly hôn, bị đơn hiện cư trú tại xã MTA, thành phố BT nên căn cứ Điều 28 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BT, tỉnh Bến Tre là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.
[2] Ông Đặng Thanh P và bà Võ Thị Thúy N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông P và bà N là đúng quy định pháp luật.
[3] Bà Võ Thị Thúy N và ông Đặng Thanh P kết hôn và có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố BT, tỉnh Bến Tre ngày 23/10/2001 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo bà N trình bày là do ông P tính tình thay đổi, thường xuyên ăn nhậu về nhà đánh bà. Bà có tha thứ và khuyên ông P nhiều lần nhưng ông P vẫn không thay đổi. Vợ chồng bà đã ly thân với nhau từ năm 2004 cho đến nay. Bà xác định không còn tình cảm với ông Phong nên yêu cầu ly hôn với ông Phong.
[4] Xét thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông P thực tế đã xảy ra, vợ chồng đã ly thân từ năm 2004 cho đến nay, ông P có đơn xin giải quyết vắng mặt và đồng ý ly hôn với bà N. Vì vậy, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa bà N với ông P.
[5] Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Đặng Trúc T, sinh ngày 17/4/2001, hiện nay đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Ông P và bà N khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về nợ chung: Ông P và bà N khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000(Ba trăm nghìn) đồng bà Võ Thị Thúy N phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 51, 56 và Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ các Điều 28, 35, 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị Thúy N, cụ thể tuyên:
- Về hôn nhân: Bà Võ Thị Thúy N được ly hôn ông Đặng Thanh P.
- Về con chung: Bà Võ Thị Thúy N và ông Đặng Thanh P có 01 con chung tên Đặng Trúc T, sinh ngày 17/4/2001, hiện nay đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Bà Võ Thị Thúy N và ông Đặng Thanh P khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
- Về nợ chung: Bà Võ Thị Thúy N và ông Đặng Thanh P khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000(Ba trăm nghìn) đồng, bà Võ Thị Thúy N phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Võ Thị Thúy N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005404 ngày 25/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố BT, tỉnh Bến Tre.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Ông Đặng Thanh P và bà Võ Thị Thúy N vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo trong thời hạn 15(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Bản án về xin ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 54/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về