Bán án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BÁN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 638/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 479/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 30/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh M, sinh năm: 1962 Địa chỉ: Số 18 đường Chu Văn An, khóm 3, phường M Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang – Vắng mặt (Bà M có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 19/02/2021)

- Bị đơn: Ông Đoàn Hữu Đ, sinh năm: 1964 Địa chỉ: Số 18 đường Chu Văn An, khóm 3, phường M Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28/9/2020, nguyên đơn bà Huỳnh M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Đ do quen biết nhau trước, cả hai đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào ngày 01/10/2009 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M Long, thành phố Long Xuyên vào ngày 07/4/2014, đây là hôn nhân lần thứ hai của cả hai. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối 2016 thì phát sinh mâu thuẫn , do ông Đ có người phụ nữ khác ở bên ngoài nên vợ chồng thường hay cự cãi, bất đồng quan điểm sống với nhau. Đến tháng 8/2020, ông Đ gửi đơn xin ly hôn thì bà cũng đồng ý ly hôn nhưng sau đó thì ông rút đơn khởi kiện và được Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên ra Quyết định đình chỉ số 72/2020/QĐST- HNGĐ, ngày 17/8/2020. Bà cũng muốn vợ chồng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông Đ vẫn không sửa đổi và vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn ông Đoàn Hữu Đ vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa, không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Huỳnh M có đơn xin đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Đoàn Hữu Đ vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng đét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa bà M với ông Đ là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ông Đ có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường M Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang nên bà M khởi kiện xin ly hôn với ông Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn bà Huỳnh M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt với lý do bận công việc không thể có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án được. Đề nghị này của bà M là phù hợp với khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận. Đối với ông Đoàn Hữu Đ mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Huỳnh M với với ông Đoàn Hữu Đ là hôn nhân tự nguyện, ông bà có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ngày 07/4/2014 là phù hợp Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đây là hôn nhân hợp pháp nên được công nhận. Trong quá trình chung sống, bà M cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường hay cự cãi, bất đồng quan điểm sốn g, tính tình không phù hợp nhau và vợ chồng đã sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đ.

Sau khi xem xét ý kiến của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy trong cuộc sống vợ chồng bà M, ông Đ có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được, thể hiện qua việc ông Đ gửi đơn xin ly hôn vào tháng 8/2020, tại tòa án thì bà M cũng đồng ý ly hôn nhưng sau đó thì ông Đ rút đơn khởi kiện nhưng vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay, trong thời gian này cả hai chỉ lo cho cuộc sống cá nhân không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn tình cảm vợ chồng và bà M đã gửi đơn xin ly hôn để tòa án xem xét giải quyết. Mặc dù đã được tòa án đã niêm yết, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với ông Đ và ông Đ biết việc bà M xin ly hôn với ông nhưng ông vẫn không đến tòa cũng như gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của bà M, điều này thể hiện ông Đ không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này thể hiện tình cảm vợ chồng bà M, ông Đ không thể hàn gắn được nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của cả hai. Do đó, việc bà M xin ly hôn với ông Đ là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà M trình bày là không có nên không xét đến.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M trình không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét đến.

[5] Về án phí: Bà Huỳnh M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Bà M và ông Đ được quyền kháng cáo trong theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

cứ vào khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 266; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9; Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh M và ông Đoàn Hữu Đ.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chưa giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Huỳnh M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà M đã nộp theo biên lai thu số 0005691 ngày 15/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên. Bà M đã nộp xong án phí.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà Huỳnh M và ông Đoàn Hữu Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bán án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;