Bản án về xin ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2022 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 09 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 286/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2021 về việc “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trương Thị Y, sinh năm 1973 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp CG, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Ngô Minh L, sinh năm 1972 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp CG, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Trương Thị Y trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Ngô Minh L chung sống với nhau vào năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân với nhau từ năm 2019 cho đến nay, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng trong cuộc sống, đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông L.

Về con chung: Bà và ông L có với nhau 02 người con chung tên Ngô Kim N, sinh năm 1991 và Ngô Bích V, sinh năm 1993, hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Đối với ông Ngô Minh L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa bà Trương Thị Y và ông Ngô Minh L là tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc “xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại ấp CG, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Bà Trương Thị Y và ông Ngô Minh L chung sống với nhau vào năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì mối quan hệ hôn nhân của ông Hiệp và bà Thu được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì bà Trương Thị Y có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của bà Y đã được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng do ông L vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập ông L hợp lệ đến lần thứ hai đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông L vẫn vắng mặt không lý do, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông L.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa bà Y và ông L phát sinh nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được và đã sống ly thân với nhau thời gian dài, nhưng do không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên mối quan hệ hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án tuyên bố không công nhận Trương Thị Y và ông Ngô Minh L là vợ chồng.

Về con chung: Do đương sự không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa bà Y và ông L có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Thị Y phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 192, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 11, 85, 87, 89 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Về hôn nhân: Không công nhận bà Trương Thị Y và ông Ngô Minh L là vợ chồng.

[2] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Thị Y phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng), ngày 02/7/2021 bà Y có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006482 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi haành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;