Bản án về xin ly hôn số 39/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH – TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 9 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 95/2021/TLST-HNGĐ ngày 08-4- 2021 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXX- HNGĐ ngày 02-6-2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23-6-2021 và Thông báo mở lại phiên tòa xét xử vụ án số 105/TB-TA ngày 09-9-2021 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng H , sinh 1979.

Địa chỉ: Số 34 Lý Thường Kiệt, tổ 9, thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng

+ Bị đơn: Ông Dương Ngọc Ph , sinh năm 1972.

Địa chỉ: Số 10/8 đường Phan Bội Ch , thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Bà H có mặt, ông Ph vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai, lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn Bà H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ph tự nguyện kết hôn năm 2004, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Bà và ông Ph có 02 con chung, tên Dương Nguyễn Như Th , sinh ngày 20-8-2004 và Dương Nguyễn Như Ng , sinh ngày 03-5-2011. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

+ Bị đơn ông Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, không có ý kiến trình bày tuy nhiên tại bản tự khai ngày 08-4- 2021 ông Ph trình bày: Ông và Bà H tự nguyện kết hôn năm 2004, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Di Linh, trong cuộc sống vợ chồng cảm thấy không tiếp tục được nữa. Vợ chồng sống ly thân được 01 năm, đồng ý ly hôn với Bà H .

Về con chung: Ông và Bà H có 02 con chung, tên Dương Nguyễn Như Th , sinh ngày 20-8-2004 và Dương Nguyễn Như Ng , sinh ngày 03-5-2011, 02 con gái ở với mẹ, không cần cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Phía bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung giải quyết vụ án, căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn Ông Dương Ngọc Ph đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, Căn cứ Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Ph tự nguyện kết hôn năm 2004, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, sống không hợp nhau, vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay Bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Tại bản tự khai ngày 08-4-2021, ông Ph cũng đồng ý ly hôn nhưng tại phiên tòa vắng mặt nên không có ý kiến. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa Bà H và ông Ph đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Bà H được ly hôn ông Ph là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà H xác định, bà và ông Ph có 02 con chung, tên Dương Nguyễn Như Th , sinh ngày 20-8-2004 và Dương Nguyễn Như Ng , sinh ngày 03-5-2011. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp muôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai ngày 08-4-2021, ông Ph đồng ý 02 con gái ở với mẹ, ông không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng vắng mặt tại phiên Tòa. Xét quyền lợi của con, khả năng nuôi dưỡng con của mỗi bên, cũng như nguyện vọng của các cháu. Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao các con chung cho Bà H trực tiếp nuôi dưỡng. ông Ph không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4] Về tài sản: Bà H xác định tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. ông Ph lại vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Khi ly hôn Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết về tài sản.

[5] Về án phí : Căn cứ Điều 144; Điều 147 của bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng sân sự;

Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng H được ly hôn Ông Dương Ngọc Ph .

2.Về con chung: Giao các con chung tên Dương Nguyễn Như Th , sinh ngày 20-8-2004 và Dương Nguyễn Như Ng , sinh ngày 03-5-2011 cho Bà Nguyễn Thị Hồng H trực tiếp nuôi dưỡng. ông Ph không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3.Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng H phải chịu 300.000đ án phí xin ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005525 ngày 08-4-2021 của Chi cục thi án dân sự huyện Di Linh (Đã nộp đủ án phí).

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 39/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;